Vũ Khúc Hóa Kỵ

Vũ Khúc là sao chủ về tiền tài, khi Hóa Kỵ sẽ biểu thị tình trạng khó khăn trong việc xoay vòng vốn, hoặc bị gián đoạn do tác động từ người khác. Đôi khi, do hoàn cảnh khách quan thúc đẩy, đương số phải mở rộng hoạt động kinh doanh đến mức khó kiểm soát và dự tính, dẫn đến tổn thất tài chính. Đây là ý nghĩa cốt lõi của Vũ Khúc Hóa Kỵ.

Tính chất chung Vũ Khúc Hóa Kỵ

Vũ Khúc là sao tài tinh, khi hóa Kỵ thì gặp trở ngại lớn nhất về tiền bạc. Ý nghĩa trực tiếp là gặp khó khăn về tài chính. Vì vậy, người kinh doanh thường gặp vấn đề về dòng tiền, còn người làm công ăn lương có nguy cơ bị sa thải. Mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào việc có sát tinh, kỵ tinh hay hình tinh xung chiếu hay không. Nếu có, người kinh doanh có thể phá sản, còn người làm công có thể thất nghiệp lâu dài. Nếu không có sát kỵ, hoặc có cát tinh đồng cung, thì chỉ là khó khăn nhất thời, chẳng hạn người kinh doanh do mở rộng quá mức mà bị ảnh hưởng đến dòng vốn, còn người làm công có thể chỉ bị gián đoạn công việc trong thời gian ngắn khi chuyển việc.

Vũ Khúc Hóa Kỵ nhập Mệnh, trong đời tất sẽ có lúc tài vận không thuận lợi. Nếu hội sát tinh thì càng gặp nhiều khó khăn, không có cát tinh hỗ trợ thì phải lao lực vất vả, bôn ba kiếm sống, kinh doanh gian nan khó thành, hoặc chỉ có thể dựa vào kỹ nghệ và tay nghề để sinh sống. Người kinh doanh đặc biệt kỵ Vũ Khúc Hóa Kỵ, vì nó chủ về tiền bạc bị trì trệ, quá trình phấn đấu vất vả, đầu tư thường gặp vấn đề tài chính giữa chừng, khiến cho lợi nhuận kỳ vọng không thể đạt được. Khi vận hạn gặp phải, dễ đầu tư thiếu suy xét, đặt cược tất cả vào một chỗ, dẫn đến tính toán sai lầm, làm dòng tiền bị đình trệ.

Vũ Khúc vốn là tài tinh, do đó nếu Mệnh Cung hoặc Tài Bạch Cung có Vũ Khúc Hóa Kỵ, thì thích hợp với nghề nghiệp tự do hoặc các ngành nghề chuyên môn. Đặc biệt thích hợp với những nghề liên quan đến dụng cụ sắc bén, chẳng hạn như bác sĩ phẫu thuật, nha sĩ, thợ làm tóc, đồ tể, đầu bếp. Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ ở các cung Thân, Tị, Hợi, thì tất sẽ hao tài, dễ sinh phiền não. Nếu đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, thì chắc chắn hao tài (kể cả khi không hóa Kỵ). Nếu đồng cung với Thiên Hình, thì hao tài do kiện tụng.

Vũ Khúc Hóa Kỵ không thích đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp, nếu hội thì chắc chắn mất tiền. Cũng không thích gặp Văn Khúc Hóa Kỵ, vì nếu xung chiếu với Văn Khúc Hóa Kỵ thì sẽ trở thành một bố cục đại bại trong Tử Vi Đẩu Số. Đôi khi nó chủ về tai nạn bất ngờ hoặc tổn thất đột ngột, nhưng phần lớn là bị lừa gạt mà mất tiền. Ngoài ra, Vũ Khúc Hóa Kỵ cũng rất kỵ tạo thành cách cục Linh-Xương-Đà-Vũ, đặc biệt là khi nằm ở hai cung Thìn hoặc Tuất. Cách cục này chủ về tự mình gây ra thất bại, thậm chí có thể dẫn đến tự hủy diệt. Vì vậy, không chỉ Mệnh Cung không thích gặp bố cục này, mà ngay cả Phúc Đức Cung cũng không nên có, nếu có thì chủ về suy nghĩ cực đoan, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.

Do Vũ Khúc thuộc Kim, khi hóa Kỵ có thể chủ về bị thương do kim loại, đặc biệt khi có sát tinh xung chiếu. Tuy nhiên, đôi khi nó chỉ chủ về các tiểu phẫu, chẳng hạn như truyền máu, châm cứu, hoặc vật lý trị liệu.

Vũ Khúc Hóa Kỵ xuất hiện ở cung Lục Thân thì khó đoán được ý nghĩa cụ thể, phải xem xét lưu niên mới có thể luận đoán cát hung. Vì đôi khi, nó chỉ đơn thuần chủ về ngành nghề của lục thân. Chẳng hạn, nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ xuất hiện ở Huynh Đệ Cung, thì có thể anh em làm nghề bác sĩ phẫu thuật. Nếu hội thêm các sao Văn Khoa, thì thậm chí có thể là một danh y.

Nếu gặp sát tinh hoặc hình tinh, đặc biệt là khi đại vận hoặc lưu niên có kỵ tinh xung chiếu, thì có thể chủ về bất hạnh xảy ra với lục thân. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nó chỉ đơn thuần chủ về hao tài vì lục thân.

Nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ xuất hiện ở cung Nô Bộc (nay gọi là cung Giao Hữu), thì có thể bị thuộc hạ hoặc bạn bè làm liên lụy mà hao tài nghiêm trọng.

Vũ Khúc Hóa Kỵ nhập cung Tật Ách, thường chủ về phải phẫu thuật. Trong một số trường hợp, nó chủ về tai nạn dẫn đến thương tật ở tay chân. Cách cục đặc biệt xấu là Vũ Khúc – Phá Quân hóa Kỵ, nếu thêm sát tinh và các phụ tinh bất lợi, thì rất dễ mắc các bệnh nguy hiểm như khối u hoặc ung thư.

Các tổ hợp của Vũ Khúc Hóa Kị Thủ Mệnh

1. Cung Tý – Ngọ: Vũ Khúc – Thiên Phủ đồng độ, Vũ Khúc Hóa Kỵ

  • Khi Vũ Khúc Hóa Kỵ, Thiên Phủ tất Hóa Khoa, đồng thời có Kình Dương đồng độ hoặc có Đà La hội chiếu, đối cung là Thất Sát, tam hợp hội Liêm Trinh độc tọa, và Tử Vi – Thiên Tướng, trong đó Tử Vi Hóa Quyền.
  • Bố cục này không thích hợp để kinh doanh. Vũ Khúc Hóa Kỵ chủ về chi tiêu tài chính, trong khi Thiên Phủ Hóa Khoa chủ về được người khác tín nhiệm, do đó khi kinh doanh dễ bị tác động bởi môi trường khách quan mà mắc nợ.
  • Nếu làm việc trong ngành tín dụng hoặc chính trị, thì lại có lợi, dễ được cấp trên trọng dụng. Tuy nhiên, cả đời chỉ nên nhắm đến vị trí cao nhất, nếu không dễ thất bại. Ngoài ra, nếu làm các công việc liên quan đến tang sự, thì có thể kiếm được chút tài lộc.
  • Nữ mệnh hôn nhân không thuận lợi, đời sống vợ chồng thường thiếu sự hòa hợp.

2. Cung Sửu – Mùi: Vũ Khúc – Tham Lang đồng độ, Vũ Khúc Hóa Kỵ

  • Tại Mùi cung, có Lộc Tồn, hội Liêm Trinh – Phá Quân, Tử Vi – Thất Sát, trong đó Tử Vi Hóa Quyền.
  • Bố cục này thường chủ về tham vọng lớn nhưng lực bất tòng tâm, dễ gặp thất bại do thiếu tài lực. Vì vậy, đôi khi cũng biểu hiện dưới dạng thành bại trong gang tấc.
  • Nếu có các sao đào hoa đồng độ, thì thích hợp làm nghệ thuật, giải trí, có thể phát huy được tài năng.
  • Nếu có sát tinh đồng cung, thì thích hợp làm công trình, kỹ thuật, có thể hóa giải bớt tính chất tiêu cực của Vũ Khúc Hóa Kỵ.
  • Tuy nhiên, vẫn khó tránh được phiền muộn trong chuyện tình cảm.
  • Nếu có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, thì sau khi phát tài cũng dễ sụp đổ, cần xem xét kỹ tinh diệu lưu niên để tìm cách hóa giải.

3. Cung Dần – Thân: Vũ Khúc – Thiên Tướng đồng độ, Vũ Khúc Hóa Kỵ

  • Đối cung là Phá Quân, tam hợp hội Liêm Trinh – Thiên Phủ, trong đó Thiên Phủ Hóa Khoa, đồng thời hội Tử Vi Hóa Quyền, nhưng ba phương bốn chính đều gặp sát tinh.
  • Bố cục này có hai điểm bất lợi lớn:
    1. Hôn nhân tất có biến cố lớn.
    2. Thích hợp tác làm ăn nhưng dễ thất bại do nóng vội.
  • Cách hóa giải:
    • Kết hôn muộn để có sự lựa chọn kỹ càng hơn.
    • Lập kế hoạch hợp tác kỹ lưỡng, xác định rõ ràng các điều khoản hợp tác trước khi tiến hành.
  • Không thích hợp kinh doanh, nếu tự lập làm chủ thì dễ thành công hơn, rủi ro thất bại cũng giảm đi.

4. Cung Mão – Dậu: Vũ Khúc – Thất Sát đồng độ, Vũ Khúc Hóa Kỵ

  • Tại Mão cung, hội Lộc Tồn, đối cung là Thiên Phủ Hóa Khoa, tam hợp hội Liêm Trinh – Tham Lang, đồng thời hội Tử Vi – Phá Quân, trong đó Tử Vi Hóa Quyền.
  • Bản chất của bố cục này là cô khắc, nữ mệnh đặc biệt bất lợi, dễ gặp trắc trở về hôn nhân, con cái.
  • Thời xưa, người có cách cục này thường làm thiếp hoặc kế thất, còn trong thời hiện đại, có thể chủ về hôn nhân không chính thức hoặc không có đám cưới.
  • Cuộc đời nhiều biến động, làm việc gì cũng vất vả, áp lực tinh thần lớn.
  • Tại Mão cung, ảnh hưởng nhẹ hơn so với Dậu cung.
  • Có xu hướng tiêu tiền để giải tỏa áp lực, đặc biệt là nữ mệnh, thậm chí có thể nghiện mua sắm, nhưng những thứ mua về thường không hữu ích. Nếu có Phi Liêm đồng độ, thì mức độ tiêu xài lại càng cao.

5. Cung Thìn – Tuất: Vũ Khúc độc tọa, Vũ Khúc Hóa Kỵ

  • Đối cung là Tham Lang, tam hợp hội Liêm Trinh – Thiên Tướng, đồng thời hội Tử Vi – Thiên Phủ, trong đó Tử Vi Hóa Quyền, Thiên Phủ Hóa Khoa.
  • Tại Thìn cung, hội Kình Dương, Đà La.
  • Tại Tuất cung, đồng cung với Đà La.
  • Thìn – Tuất vốn là La Võng cung, khi Vũ Khúc Hóa Kỵ, dễ bị kẹt trong vòng luẩn quẩn, muốn đột phá nhưng lại gặp đủ loại rắc rối.
  • Chủ về dễ chán nản, mất phương hướng sau khi gặp thất bại.
  • Có khuynh hướng tiêu xài lãng phí, thường vì bạn bè mà hao tiền nhưng không mong được đền đáp.
  • Thường trải qua hai lần hôn nhân, kết hôn muộn sẽ tốt hơn, đặc biệt là nữ mệnh.

6. Cung Tị – Hợi: Vũ Khúc – Phá Quân đồng độ, Vũ Khúc Hóa Kỵ

  • Nhất định có Lộc Tồn đồng độ hoặc đối cung, đối cung là Thiên Tướng, tam hợp hội Liêm Trinh – Thất Sát, đồng thời hội Tử Vi – Tham Lang, trong đó Tử Vi Hóa Quyền.
  • Bố cục này có tính chất đột phá và dễ gặp trắc trở, đặc biệt là khi hợp tác với người khác, ban đầu thuận lợi nhưng về sau dễ xảy ra xung đột.
  • Tại Hợi cung, nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ khi can Nhâm, Kình Dương – Đà La sẽ ở hai cung lân cận, tạo thành Kình – Đà kẹp Kỵ, mức độ tiêu cực còn nặng hơn so với Tị cung.
  • Không thích hợp làm ăn chung với người khác, thường gặp áp lực tài chính, dù có ý tưởng nhưng khó thực hiện vì thiếu vốn.
  • Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì dễ sụp đổ sau khi thành công, công lao khó thành.
  • Nếu gặp Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Âm Sát, thì dễ ốm đau, bệnh tật.
  • Khi Vũ Khúc Hóa Kỵ, tất hội Tử Vi – Tham Lang, mà Tử Vi tất Hóa Quyền, nên thường vì tham vọng mà tự đẩy mình vào hoàn cảnh khó khăn hoặc tiêu xài lãng phí.
  • Nam mệnh bất lợi hôn nhân, chủ về vợ cầm quyền, vợ khắc chế chồng.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *