Sơ đồ giải thích Tứ Hóa của Thập Bát Phi Tinh chỉ mang tính chất định hướng chung để tham khảo, còn kết quả phân tích cụ thể cần xem xét Tam Phương Tứ Chính và đồng cung đồng khí. Mười hai cung vị đại diện cho con giáp của những người bạn gặp trong đời, việc xác định con giáp lấy mùng Một Tết Âm lịch làm ranh giới.
Sinh Niên Tứ Hóa cộng với con giáp cho thấy đặc điểm tính cách của những người quan trọng trong đời bạn. Khi hợp bàn, nhất định phải xem xét Sinh Niên Tứ Hóa cộng với sao nam/nữ, còn Tự Hóa thì không nhất thiết.
Cần lưu ý rằng Thiên Cơ là sao nam, Thiên Đồng, Thất Sát là sao nam, còn Phá Quân, Vũ Khúc và Cự Môn đều là sao nữ, Liêm Trinh Hóa Lộc là sao nam, Liêm trinh Hóa Kị là sao nữ.
Mọi người nhất định phải nắm vững Tự Hóa. Tự Hóa bao gồm ly tâm, hướng tâm, phi hóa và liên kết chuỗi, song song, tam hào biến). Trọng điểm là tự hóa ly tâm và hướng tâm.
Ví dụ, sao Liêm Trinh Hóa Lộc, Liêm Trinh tọa tại cung Giáp, đó là Lộc ly tâm. Nếu cung đối là cung Giáp, thì Liêm Trinh nhận được Lộc hướng tâm.
- Ly tâm là sự tiết khí ra ngoài, sẽ ảnh hưởng đến những người và sự việc xung quanh.
- Hướng tâm là sự gia trì, khi lưu niên đi đến cung vị đó sẽ chịu lực hấp dẫn của hướng tâm.
Ví dụ: Lộc hướng tâm là một người dù gặp khó khăn gì, họ cũng sẽ cố gắng làm cho mình thoải mái, không để bản thân chìm trong u uất khó khăn, mà khá bảo thủ vượt qua hoạn nạn.
Ví dụ: Cung vị của Sinh Niên Kị có Kị ly tâm, mà Sinh Niên Kị đại diện cho sự coi trọng, Kị ly tâm lại là không muốn. Hai điều này kết hợp với nhau thì rất mâu thuẫn, giống như rất yêu một người nhưng lại đặc biệt muốn thoát ra. Cũng có thể hiểu là, Sinh Niên Kị là mắc nợ, Kị ly tâm là vứt ra ngoài, như vậy món nợ này có thể còn nặng hơn.
Ý nghĩa cốt lõi của Kị là mắc nợ, coi trọng. Nếu bạn không coi trọng, nó sẽ trở thành lưỡi hái để thu hoạch những người hoặc sự việc mà bạn đã mắc nợ. Coi trọng và mắc nợ là hai mặt của một vấn đề.
Phi Kị có ý nghĩa cốt lõi là người đó có thái độ “không thể không” với bạn. Điển hình là cung Phụ Mẫu phi Kị đến cung Phu Thê.
Ví dụ: cung Phụ Mẫu có can Đinh, cung Phu Thê có sao Cự Môn. Điều này có nghĩa là cha mẹ “không thể không” yêu cầu bạn kết hôn, “không thể không” lo lắng cho mối quan hệ hôn nhân của bạn. Điều này có thể liên quan đến mong muốn sâu thẳm trong lòng cha mẹ, hoặc cũng có thể do áp lực từ cái nhìn xã hội do bạn đã quá tuổi kết hôn.
Phi Lộc gặp Kị giống như “bánh bao ném chó” (công cốc).
Lộc Kị đồng cung tương đương với việc tai họa ập đến, nhưng bạn vẫn bình tĩnh uống trà để trấn tĩnh. Điều này đại diện cho việc bạn rất coi trọng nhưng cũng rất dễ tính. Nó cũng ngụ ý rằng tai họa đến nhưng bạn lại không nhận ra, đặc biệt là trong các vụ tai nạn giao thông. Ngoài ra, còn có ý nghĩa là thu nhận tất cả, tốt xấu, sống chết, lớn nhỏ đều gom vào túi. Giải thích này chỉ áp dụng cho cung Tài Bạch, Điền Trạch và Tứ Mộ Khố.
Điểm quan trọng nhất của Lộc Kị đồng cung là sự triệt tiêu lẫn nhau trong cùng một nhóm, thường chỉ những hành động thừa thãi, nhìn thì nhiều nhưng thực tế là tự triệt tiêu nội bộ, tốn công sức mà hiệu quả thấp. Năng lượng của Kị xung cũng sẽ giảm bớt.
Khoa Quyền cũng tương tự. Khoa Quyền đồng cung thường chỉ những điều chỉnh thừa thãi, chức danh được nâng cao nhưng quyền lực thực tế không tăng.
Còn một điều đáng nói là Duy Nhất tự hóa Kị, tức là chỉ có một Hóa Kị ly tâm hoặc hướng tâm duy nhất. Chỉ có một Hóa Kị ly tâm duy nhất trên toàn bàn được luận là hung, nhưng nếu có nhiều tự hóa Kị cùng hướng thì không luận cát hung.
Tử Vi giống như máy ảnh lấy nét, nếu trước mắt có một thể năng lượng quá nổi bật, máy ảnh sẽ tập trung vào nó, những thứ phía sau sẽ bị mờ. Hóa Kị ly tâm đơn lẻ có sức xuyên thấu rất mạnh, liên quan đến mệnh tiên thiên và phong thủy dương trạch. Trên lá số, Duy Nhất tự hóa Kị sẽ được ưu tiên hiển thị, làm mờ đi lực của các tự hóa Kị ngược hướng khác.
Giải thích Tứ Hóa và Khí của các Sao
Quyền Kị định vị: Quyền là trời, Kị là đất, Lộc và Khoa là phương Đông và phương Tây. Khoa là hạt giống mùa xuân, Quyền là sự sinh trưởng mùa hè, Lộc là vụ thu hoạch mùa thu, Kị là kho chứa mùa đông. Như hình đã chỉ ra:
- Tử Vi Hóa Quyền sẽ càng giống Tử Vi hơn, càng tự cho mình là trung tâm.
- Cự Môn Hóa Kị sẽ càng giống Cự Môn hơn, có sức xuyên thấu mạnh mẽ, ngay cả khi chuyển cung hay trùng cung cũng sẽ có ảnh hưởng.
- Vũ Khúc là tài tinh, sau khi Hóa Lộc sẽ càng giống Vũ Khúc, gặp Thiên Phủ chủ về giàu có vạn lượng, nhưng không thích Hóa Khoa (Kim biến Mộc), sẽ cảm thấy miễn cưỡng, mất đi sự cứng rắn ban đầu, từ phương Tây chạy sang phương Đông, đại diện cho kế hoạch đầu tư dài hạn.
- Cũng như Thiên Lương không thích Hóa Lộc, từ Đông Nam chạy sang Tây Bắc, cảm thấy giằng xé, không thể giữ thể diện. Thiên Lương thích Hóa Quyền, có lợi cho công việc, càng thể hiện sự thanh cao quý phái. Hóa Khoa, càng thêm nghiêm trang, thậm chí có phong thái tiên phong đạo cốt.
- Thiên Cơ không thích Hóa Lộc, từ phương Đông chạy sang phương Tây. Thiên Cơ Hóa Lộc là Kim khắc Mộc, từng đoạn một, không thể duy trì lâu dài, không có tính liên tục, ví dụ như từng kế hoạch hoặc cơ hội riêng lẻ. Thiên Cơ Hóa Khoa sẽ càng giống Thiên Cơ hơn, nhưng Thiên Cơ bản thân khá mỏng manh, Khoa lại có chất lượng nhỏ nhất, nên dù Hóa Khoa cũng không nên gặp Sát Kị.
- Liêm Trinh Hóa Lộc là “đèn nến soi vàng thật”, có ý nghĩa tìm tài vào ban đêm, bữa tối dưới ánh nến, đại diện cho việc kiếm tiền nhờ từ phạm pháp, không lao động mà có, thu nhập xám, mê đắm phong nguyệt, tình yêu lãng mạn – tất cả đều là Lộc không bền vững, thoáng qua. Khi chuyển thành Kị thì sẽ kéo dài, đại diện cho giam cầm, si tình. Sức mạnh của Liêm Trinh Hóa Kị không thể xem thường, can Bính phi Kị Liêm Trinh là điều cần xem xét, thường không phải là hư vô (nhiều đơn tượng phi hóa trong mệnh bàn là hư tượng).
- Thái Âm Hóa Quyền là Thủy biến Hỏa, khá miễn cưỡng, khó khăn khi leo lên vị trí cao hơn. Thái Âm dễ Hóa Kị, Thái Âm Hóa Kị có nghĩa là lo lắng, nghi ngờ, Hóa Kị bản thân đã là Thủy, đặc tính Quý Thủy của Thái Âm rất dễ trượt sang Hóa Kị.
- Thái Dương Hóa Lộc là “lửa mạnh luyện vàng thật”, tính liên tục sẽ mạnh hơn, Hỏa khắc Kim là tài lộc chân chính, Thái Dương lại là hằng tinh, thường sẽ ngày càng vượng.
- Thái Dương Hóa Quyền năng lượng cũng sẽ mạnh hơn, Hỏa tính viêm thượng, thăng tiến nhanh chóng, thường đại diện cho quan chức hiển hách, có lợi cho sự nghiệp thăng tiến không ngừng.
- Thái Dương Hóa Kị là Hỏa biến Thủy, từ trên trời rơi xuống đất, Thái Dương không còn giống Thái Dương nữa, giống như quả cầu lửa rơi xuống nước, nhưng không mất đi hoàn toàn đặc tính, thường đại diện cho những việc không thể kiểm soát. Bởi vì can Giáp làm Thái Dương Hóa Kị là Thái Dương gặp Giáp Mộc, nhất định phải tiêu hao năng lượng để chiếu rọi Giáp Mộc. Trong nhân sự, biểu hiện là quá mức mê luyến, bồi dưỡng, dồn hết tâm sức, cần kết hợp với độ sáng của Thái Dương (miếu vượng là tích cực, hãm địa là biểu hiện tiêu cực). Cách dùng sơ đồ này đại khái là như vậy.
Ngoài ra, Thái Dương, Thái Âm cần xem độ sáng (ý nghĩa độ sáng ở góc trên bên trái hình).
- Thái Dương thường đại diện cho cha, nam giới.
- Thái Âm đại diện cho mẹ, nữ giới.
- Thái Dương Hóa Kị có khả năng khắc chồng, khắc con.
- Thái Âm Hóa Lộc thường là mẹ kinh doanh hoặc cho tiền.
- Thái Âm hãm địa lại ở cung vị tự hóa Kị (ưu tiên ly tâm Kị), có thể có mối quan hệ không tốt với mẹ, cũng là sự kết hợp giữa ý nghĩa ban đầu của sao và ý nghĩa của Tứ Hóa.
- Thiên Đức tinh là Dương Đức, sẽ giải thích các vấn đề của Thái Dương. Ví dụ: Thái Dương hãm địa gặp sát Kị, cung vị có Thiên Đức tinh là phương pháp tăng cường (bù đắp) năng lượng của Thái Dương, chủ tinh của cung vị là Dụng thần để điều chỉnh năng lượng của Thái Dương. Nếu Thái Dương không đắc địa, lại có Thiên Đức và Thái Dương đồng cung, thường có nghĩa là không cần quá lo lắng về vấn đề năng lượng dương khí.
- Nguyệt Đức tinh là tinh hoa của Mặt Trăng, sẽ giải thích các vấn đề của Thái Âm. Ví dụ: Thái Âm miếu vượng hóa Lộc, Nguyệt Đức lại ở cung Mệnh, điều này cho thấy mối quan hệ của bạn với năng lượng nữ giới rất tốt, thường có lòng thiện, tích âm đức.
Mười Hai Cung, Mười Hai Trường Sinh và Tứ Hóa
Xem Quyền Kị có thể luận mệnh cách. Khoa Quyền luận quý, Quyền Kị luận giàu có, nhân sự. Một khi năng lượng quá mức, cũng sẽ ảnh hưởng đến cung đối, có thể trở nên không lý trí, cực đoan.
- Hướng tâm là thời gian, Lộc Quyền Khoa hướng tâm là sự ban cho, Kị hướng tâm là bị mắc kẹt, bị ảnh hưởng.
- Phi tinh là những việc muốn làm, là nhân.
- Tự hóa là duyên bên ngoài. Nhân duyên gặp nhau sẽ tạo ra quả của sinh niên.
- Ly tâm là sự tiết khí, không muốn, phân tâm, không thể đi đến cùng. Ly tâm dễ xảy ra hơn, hướng tâm thì không chắc. Tỷ lệ xảy ra tự hóa là năm mươi năm mươi. Hướng của cung vị có Kị ly tâm cũng có thể dùng để xem phong thủy dương trạch nơi ở từ nhỏ hoặc ở lâu dài.
- Chất lượng của Kị là lớn nhất, tiếp theo là Quyền, Lộc và Khoa, chất lượng của Khoa là nhỏ nhất. Ví dụ: 6 phần Kị, 5 phần Quyền, 3 phần Lộc, 2 phần Khoa.
- Khoa Quyền = Quyền – Khoa = 3 phần Quyền (hữu danh vô thực).
- Lộc Kị = Kị – Lộc = 3 phần Kị (Kị xung được làm dịu).
- Lộc là thư thái, Kị là khắc khổ, Khoa là học tập, Quyền là thực hành.
- Khoa (nhập Phu Thê Cung, Thiên Di Cung là chính vị): Cành cây, duyên tiếp nối, kế hoạch của một năm nằm ở mùa xuân, có lý lẽ rõ ràng, trẻ em học hành, trọng tình cảm (rắc rối tình cảm tuổi dậy thì), tiết kiệm, dung mạo, hư danh, hoảng hốt.
- Sinh Niên Khoa + Tự Hóa Khoa (tình huống năng lượng Khoa quá nhiều cũng tương tự): thiếu cảm giác an toàn, quá mức ân cần, lo lắng, bám người, vài phút là không nhịn được gọi điện hỏi han tình hình. Quá mức là bất cập, mọi người có thể kết hợp với giải thích về Hóa Khoa trong hình để suy luận các biểu hiện chi tiết của năng lượng Khoa quá nhiều. Ví dụ: Thái Âm Sinh Niên Khoa ở cung Tài Bạch cộng với Khoa ly tâm, một khi thu nhập không ổn định sẽ lo lắng, trầm uất, tâm lý lo xa rất nặng.
- Kị (nhập Thân Cung, Tật Ách Cung, Lai Nhân Cung hoặc Phúc Đức Cung đều tăng cường năng lượng Kị): Rễ cây, không thể không (thực hiện nghĩa vụ), giữ (chặn), vững chắc, không được duyên (làm ơn mắc oán), tiền bạc kèm theo trách nhiệm (phi Kị, vốn đầu tư hợp tác). Năng lượng Kị chồng chất đại diện cho chủ cung thích làm theo ý mình, tự hao tổn nội lực, nghiêm khắc với bản thân, nhất định đạt được mục tiêu hoặc phục vụ ai đó.
- Quyền (nhập Quan Lộc, Phụ Mẫu Cung và Mệnh Cung là chính vị): Thân cây, leo bám, tính chủ quan năng động, rất muốn làm, ví dụ phi Quyền là rất muốn làm, rất muốn đẩy nhanh tiến độ, nhưng không phải không thể từ bỏ, còn phi Kị là một loại trách nhiệm. Năng lượng Quyền chồng chất đại diện cho chủ cung thích thể hiện mình trước người khác, biểu hiện mạnh mẽ và ảnh hưởng đến người khác thậm chí là thao túng.
- Lộc (nhập Tài Bạch Cung, Phu Thê, Tử Điền là chính vị): Lá cây, trông đẹp mắt. Lộc thì khá thoải mái, muốn thì lấy, không muốn thì thôi, còn Kị là không thể không. Năng lượng Lộc chồng chất đại diện cho quá vui mừng, Lộc ly tâm là tạo cảm giác dễ chịu, cẩu thả, Lộc hướng tâm là tự yêu bản thân, cố gắng làm mình hài lòng.
Có một trường hợp đặc biệt cần chú ý là Kị theo Lộc đi. Thường xảy ra ở Lai Nhân Cung hoặc cung đối của Lai Nhân Cung, là Sinh Niên Lộc cộng với Lộc ly tâm hoặc Lộc hướng tâm. Vì năng lượng của Lộc quá mạnh, trở nên không ổn định, khi nhiều thì rất nhiều, khi ít thì thậm chí không có gì, cứ lặp đi lặp lại.
Một trường hợp khác là chủ tinh và Lộc Tồn đồng cung, lại có Tự Hóa Lộc (Lộc hướng tâm càng rõ ràng). Tất cả các trường hợp năng lượng Lộc quá mạnh đều sẽ dẫn đến việc bỏ qua Kị, như vậy sẽ làm tổn hại đến cung vị của Sinh Niên Kị. Năng lượng của Hóa Lộc lớn hơn Kị, Kị đi theo Lộc, gây ra việc Sinh Niên Kị phát sinh Kị chuyển Kị. Nhất định phải xem Thiên Can của cung vị Sinh Niên Kị phi Kị.
Các trường hợp tương tự khác: Hóa Quyền, Tự Hóa Quyền và Thất Sát đồng cung, ví dụ như đối cung của Tử Vi Thất Sát là cung Nhâm, Vũ Khúc Thất Sát tọa cung Canh. Hóa Khoa, Tự Hóa Khoa và Thiên Phủ đồng cung, ví dụ như đối cung của Tử Vi Thiên Phủ là cung Ất, Vũ Khúc Thiên Phủ tọa cung Giáp. Nhưng vẫn lấy ảnh hưởng của Hóa Lộc quá mạnh làm điển hình.
Các Tổ Hợp Sao Đồng Cung Cần Chú Ý
Ưu tiên phân tích các cung vị có đủ điều kiện Tam Tài (Thiên-Địa-Nhân), tức là sao phù hợp với giới tính của mệnh chủ, lại có năng lượng của Sinh Niên Tứ Hóa, và tọa lạc tại các cung vị trọng tâm như Mệnh, Tật, Phúc. Tìm Dụng Thần cũng tương tự:
- Nam mệnh Dụng Thần xem sao nam, nữ mệnh Dụng Thần xem sao nữ.
- Tìm Dụng Thần trong các chủ tinh có Sinh Niên Tứ Hóa.
- Thứ tự cung vị: Lai Nhân > Mệnh > Tật > Phúc > Quan Lộc > Tài Bạch > Lục Thân Cung (tìm theo mức độ năng lượng, Lai Nhân Cung có năng lượng hoạt động nhất).
- Cần kết hợp với Tự Hóa: Tự Hóa là hiện tượng nhất định sẽ xảy ra, không nhất định có kết quả. Nếu cung Mệnh có Tự Hóa thì xem Tự Hóa, ưu tiên Tự Hóa ly tâm, ưu tiên Hóa Kị.
- Ví dụ: Thiên Lương Sinh Niên Quyền tọa tại cung Kỷ là Khoa ly tâm, Dụng Thần là Thiên Lương Quyền Khoa. Thiên Lương Sinh Niên Quyền tọa tại cung Ất, Dụng Thần là Thiên Lương Quyền Quyền, đây cũng là “bình phương” của Lai Nhân Cung.
- Nếu luận tính cách sao nam nữ, thì bắt đầu từ cung Mệnh: Mệnh, Thân → Lai Nhân → Phu Thê → Tật Ách (tính cách bên trong không biểu lộ ra ngoài) → Phúc Đức (động lực tiềm thức).
- Việc có phù hợp để chuyên sâu, dễ chìm đắm vào điều gì đó hay không, hãy xem Khoa, vì Khoa là sự tiếp nối duyên tiền định, là tài năng từ trước, ưu tiên Sinh Niên Khoa, tiếp theo là Khoa ly tâm.
- Ác duyên xem Sinh Niên Kị. Kị là năng lượng tiêu cực giam hãm bạn, cần phải nỗ lực mới có thể phá vỡ.
- Cung Phụ Mẫu là vị trí tu hành (có thể học hỏi từ thầy cô hay không).
- Cung Quan Lộc là quả vị tu hành (hướng đi của cuộc đời).
- Huynh Hữu tuyến Hóa Kị, có thể là mắc nợ chúng sinh / cống hiến cho chúng sinh (cung Giao Hữu tự hóa Kị, kiếp trước đã phát nguyện lớn).
- Cung Tử Nữ Hóa Kị, hoặc cung Điền Trạch Hóa Kị xung cung Tử Nữ, đều không thích hợp hợp tác (Sinh Niên Kị hoặc Tự Hóa Kị đều không thích hợp).
Thứ hai, cần chú ý đến các tổ hợp sao đặc biệt, chia thành bốn góc phần tư theo Âm Dương, Quyền Kị (Thủy Hỏa). Như hình đã chỉ ra:
- Dương tinh + cứng rắn có các cách cục như Sát Củng Liêm Trinh Cách (chôn thây ven đường), Cơ Lương Dương Hội Cách (thích hợp cho người tu hành).
- Âm tinh + cứng rắn có các cách cục như Xương Linh Đà Vũ Cách (hạn đến sông suối), Cự Phùng Tứ Sát Cách (khốn khổ, yếu đuối).
- Âm tinh tụ tập quá nhiều thì có tính ẩn tàng mạnh (ví dụ Thiên Phủ Đà La hoặc Linh Tinh).
- Sao Quý Thủy quá nhiều thì dễ phá hao (cách cục Phá Khúc).
- Thủy gặp Hỏa dễ bùng phát (cách cục Hỏa Âm, Linh Âm, Thiên Đồng gặp Sát) v.v. Đây đều là những cách cục đáng chú ý, một khi cùng khí theo xu hướng nghiêm trọng hơn sẽ hình thành sức phá hoại mạnh mẽ.
Tất nhiên cũng có những tổ hợp rất tốt, ví dụ như Vũ Khúc Hóa Lộc + Thiên Phủ, Thái Dương Hóa Quyền + Thiên Lương, Tử Vi Thiên Phủ + Tả Hữu, v.v. Cũng có một số trường hợp cần xem xét tình hình cụ thể, ví dụ Vũ Khúc Thất Sát rất cứng rắn, nếu lại gặp Kình Dương Thiên Hình thì cần chú ý đến hiệu ứng “quá cương dễ gãy” tương tự.
Nói chung, điều quan trọng nhất là linh hoạt vận dụng. Người xưa diễn đạt quá súc tích, người đời sau thường chỉ nắm được hình thức mà không hiểu được cái thần. Mọi người nên tập trung quan sát xu hướng thay đổi của đồng cung đồng khí, khi biết được thế của nó, thì mới có thể vận dụng như thần.

