Tính cách của mệnh Thủy Nhị Cục trong Tử Vi Đẩu Số

Ngũ hành Thủy chủ về trí tuệ. Hành vận sớm nên người thuộc Thủy Nhị Cục thường thông minh, lanh lợi, khéo hiểu lòng người, tư tưởng không bị giới hạn hay ràng buộc.

Có thể liên tưởng đến tính chất của nước để hiểu về tính cách người mang Thủy Nhị Cục: linh động, biến hóa, thâm sâu khó dò.

Các loại thuộc Thủy Nhị Cục

  • (Bính Tý, Đinh Sửu) → Giản Hạ Thủy (Nước khe suối)
  • (Giáp Dần, Ất Mão) → Đại Khê Thủy (Nước suối lớn)
  • (Nhâm Thìn, Quý Tỵ) → Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài)
  • (Bính Ngọ, Đinh Mùi) → Thiên Hà Thủy (Nước sông trời)
  • (Giáp Thân, Ất Dậu) → Tỉnh Tuyền Thủy (Nước giếng)
  • (Nhâm Tuất, Quý Hợi) → Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)

Tổng luận về “Giản Hạ Thủy”

Ý nghĩa nguyên bản

Trích dẫn từ Tào Tông Di:
“Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy. Nước vượng ở Tý, suy ở Sửu. Vượng rồi chuyển sang suy, nên không thể trở thành sông lớn, vì vậy gọi là Giản Hạ Thủy (nước dưới khe suối).”

Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn, mà là nơi khởi nguồn của các dòng sông.

Tụ hợp từ nhiều dòng chảy nhỏ, nước chảy siết, sóng cuộn, thác tung bọt trắng.

Tiếp nhận mọi dòng nước từ Nam chí Bắc, không phân biệt phương hướng: khi thì chảy Đông Tây, khi lại Nam Bắc.

Nước khe suối trong suốt, có thể nghe tiếng chảy nhưng khó đoán độ sâu → tượng trưng cho người có trí tuệ sáng suốt, tính cách lạnh lùng, lý trí.

Dòng nước nhỏ, uốn khúc → tâm tư phức tạp, lòng dạ hẹp hòi, giấu kín tâm cơ.

Lại vì cùng vị trí với “Mộ”, nên rất biết ẩn mình, nhẫn nhịn, âm thầm mưu tính lâu dài mà không để người khác nhận ra.

Nếu mệnh bàn Tử vi đẩu số gặp sao Không Vong hay Tử Vi tinh thì dễ tu tập chính đạo.

Nhưng nếu gặp sao Thiên Cơ, Cự Môn, Xương Khúc hoặc các sao Âm Sát, thì tính chất của Giản Hạ Thủy càng bộc lộ rõ rệt — đặc biệt là gặp Thiên Cơ hoặc Cự Môn thì dễ tâm thuật bất chính, quá mức khôn ngoan mưu mẹo.

Tính chất

  • Tâm tính sáng suốt, phân biệt thiện ác rõ ràng.
  • Có lập trường nhưng thiếu định hướng ổn định.
  • Nội tâm mãnh liệt, hành động tích cực, biết tận dụng hoàn cảnh sống để phát huy cực đại.
  • Tuy nhiên thiếu tầm nhìn chiến lược, không đủ khí độ để nhìn bao quát đại cục.
  • Thường khó buông bỏ, hay bất mãn; dám thách thức hiện thực nhưng cũng dễ thỏa hiệp, dễ thay đổi lập trường → khiến người khác khó đoán.

Người có Bính Tý an Mệnh tại cung Tý

  • Ưu điểm: thông minh, nhanh nhạy.
  • Khuyết điểm lớn nhất là thiếu quyết đoán, giống như dòng nước không được tiếp dẫn thì không thể chảy suôn sẻ.

Người có Đinh Sửu an Mệnh tại cung Sửu

  • Đặc tính giống Bính Tý nhưng tỉnh táo và lý trí hơn, hành xử sắc sảo, kín đáo hơn.

Kỵ – điều cần tránh

  • Kỵ gặp các nạp âm Thổ như:
    • (Canh Ngọ, Tân Mùi) → Lộ Bàng Thổ (Đất ven đường)
    • (Mậu Thân, Kỷ Dậu) → Đại Dịch Thổ (Đất trạm dịch)
    • (Mậu Dần, Kỷ Mão) → Thành Đầu Thổ (Đất thành trì)

Khuyến nghị

  • Nên tu học đạo Phật, đạo Lão để làm dịu tâm trạng, rèn luyện tâm tính.
  • Học cách nhìn rộng thế cục, tránh chấp nhặt tiểu tiết, tránh chui vào “ngõ cụt tư duy”.
    Nếu làm được như vậy thì có thể thành đại sự.

Châm ngôn sống

  • Biết dung chứa tiểu nhân → ắt là người quân tử.
  • Biết bồi dưỡng đức mỏng → sẽ thành đức dày.

“Rộng” tâm mình, để dung chứa vạn vật thiên hạ.
“Trống” tâm mình, để đón nhận điều thiện khắp thế gian.
“Bình” tâm mình, để bàn mọi việc trong thiên hạ.
“Ẩn” tâm mình, để quan sát lẽ đời khắp thế gian.
“Định” tâm mình, để ứng phó với mọi biến động cuộc đời.

Tổng luận về “Đại Khê Thủy” của Thủy Nhị Cục

Ý nghĩa gốc

Theo lời của Đào Tông Nghi:
“Giáp Dần, Ất Mão là Đại Khê Thủy. Dần là phương Đông Bắc, Mão là chính Đông. Nước chảy về hướng Đông, tính tình thuận hòa, lại có thể thu nạp dòng chảy từ sông suối, khe đầm, vì thế gọi là Đại Khê Thủy.”

Đại Khê Thủy nằm ở phương Đông Bắc và chính Đông, nước từ trên cao đổ về hướng Đông, thu nạp trăm sông đổ vào dòng lớn, là do bản chất thuận theo dòng mà thành.

Tuy vẫn còn nằm giữa núi rừng, nhưng thế nước mạnh mẽ, sóng cuộn dữ dội, ánh sáng mặt nước phản chiếu hàng vạn dặm, bóng núi in soi nghìn trùng.

Nước suối chảy từ khe núi cao xuống, vì ở nơi cao, nên dòng nước rất mạnh. Lại do địa thế hiểm trở, dòng chảy lúc thì rẽ trái, khi lại ngoặt phải – biến hóa khôn lường, cuối cùng ào ạt đổ về sông lớn và biển cả. Vì thế mà mang tính cách đa biến, sâu sắc, nhưng đồng thời cũng thực tế và vô tình.

Đường nước quanh co khúc khuỷu giống như tấm lòng nhỏ hẹp, tâm cơ sâu kín, ích kỷ và tham lợi nhỏ, cư xử thực dụng, tuyệt tình, hoàn toàn không có khái niệm “nghĩa khí”. Ở cạnh người như vậy cần cẩn trọng, nếu không khéo sẽ bị phản bội mà còn giúp họ đếm tiền.

Đặc tính

Nước chảy về Đông, bản tính thuận hòa.
Tập hợp nhiều nguồn nước nhỏ tạo thành dòng mạnh – tính thuận sinh thế mạnh, một khi có lý thì quyết không buông tha, mang khí thế “có lý thì ép tới cùng”.

Thế mạnh thì dễ khiến dòng sông thay đổi hướng – góc biến chuyển rất lớn.
Khi yếu thế thì khô cạn, chỉ còn lại khí thế của lòng sông trống rỗng.

Tâm tính rộng lớn, mưu sâu kế hiểm nhưng không âm độc.
Tính tình hấp tấp, dễ thay đổi, nhưng lại biết tiếp thu ý kiến người khác, từ đó sáng tạo nên thế cuộc rộng lớn cho bản thân.

Trường hợp cụ thể

Giáp Dần – Mệnh cung tại Dần:
Tâm cơ thâm sâu, tính cách thay đổi lớn, lúc nắng lúc mưa, hay thay đổi thất thường.

Ất Mão – Mệnh cung tại Mão:
Tính cách biến đổi lớn, nói thay đổi là thay đổi, khá tuyệt tình, thậm chí còn vô tình hơn cả Giáp Dần.

Tối kỵ – Sợ gặp

Kỵ nhất gặp các loại nạp âm Thổ sau:

  • Đại Dịch Thổ

Gợi ý – Lời khuyên

Khi đang ở thế mạnh, nên biết dự trữ và giữ lại một phần cho lúc yếu thế, giống như việc xây hồ chứa nước trong núi.

Châm ngôn làm gốc – Lời để tâm

  • Việc chậm nên làm nhanh, nhanh thì có công.
  • Việc gấp nên làm chậm, gấp quá sinh sai.

Trời bạc ta về phúc, ta dày đức để bù lại.
Trời khổ ta về thân, ta nghỉ tâm để bù lại.
Trời nguy ta bằng hoàn cảnh, ta lấy đạo để ứng xử.
Trời khổ ta bằng cảnh, ta vui tinh thần để tiêu tan.

Tổng luận về “Trường Lưu Thủy” của Thủy Nhị Cục

Ý nghĩa gốc

Tào Tông Nghi viết:
“Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy. Thìn là kho nước, Tỵ là nơi Kim trường sinh, mà Kim sinh Thủy, vì thế Thủy khí tồn tại. Gặp kho nước lại thêm Kim sinh Thủy, thì nguồn nước không bao giờ cạn, nên gọi là Trường Lưu Thủy.”

Ý nói: Thìn là kho nước, Tỵ là nơi Kim sinh, mà Kim lại sinh Thủy, vì vậy nguồn nước dồi dào, không cạn kiệt, kho chứa luôn đầy.

Khi nguồn nước không cạn, thì dòng chảy liên tục tuôn trào, nên mới gọi là “Trường Lưu” – dòng dài.
Nói cách khác, Trường Lưu Thủy một khi đã chảy ra từ đầu nguồn, thì sẽ trôi nổi không ngừng.

Nó giống như một người không có dã tâm quá lớn, nhưng lại cái gì cũng muốn, chỉ là không cần quá nhiều, không đòi hỏi cao sang, miễn có là được – ham muốn dễ được thỏa mãn.

Áp vào chuyện học hành cũng tương tự: học mà không tinh, chỉ cần biết là được, còn hiểu sâu hay không thì lại là chuyện khác.

Đặc tính

Dòng nước xa nguồn, dài lâu, liên miên không dứt, chảy mãi không ngừng; nếu có đứt đoạn, cũng chỉ là lớn nhỏ khác nhau, rồi lại tiếp diễn – hình thành một quá trình liên tục nhưng gián đoạn.

Có thể nói: khi vận may thịnh thì rất thịnh, lúc suy yếu thì rất yếu, cả đời lên xuống thăng trầm nhiều lần.

Đã là dòng chảy dài, tất nhiên sẽ chảy xa, không tích trữ tại chỗ, vì vậy mang hình tượng trôi dạt, xa cách.

Tình cảm dạt dào xuất phát từ nội tâm, nhưng vì hoàn cảnh mà tình cảm thường bị gián đoạn.
Tầm nhìn thì xa rộng, nhưng lại hay bỏ quên những việc nhỏ xung quanh, dẫn đến tình huống rối rắm, dây dưa không dứt nổi.

Trong lòng vẫn lưu luyến chuyện cũ, nhưng hoàn cảnh khiến không thể quay đầu, lâu dần trở nên chai lì cảm xúc, dù trong tâm nghẹn ngào âm ỉ, nhưng bên ngoài lại thể hiện như một anh hùng quả cảm tiến về phía trước, không ngoái đầu nhìn lại.

Trường hợp cụ thể

Nhâm Thìn – Mệnh cung tại Thìn:
Tính cách phiêu bạt, không ổn định, như nước trôi dạt, thường mang hai mặt tính cách.

Quý Tỵ – Mệnh cung tại Tỵ:
Làm việc tính toán chi li, cực kỳ khó chiều, đôi khi nói nhiều, hay phóng đại.

Tối kỵ – Sợ gặp

Kỵ nhất gặp các loại nạp âm Thổ sau:

  • Lộ Bàng Thổ – Đất bên đường
  • Đại Dịch Thổ – Đất trạm lớn
  • Thành Đầu Thổ – Đất tường thành

Gợi ý – Lời khuyên

Hãy xem cuộc đời phiêu bạt như một hành trình nhiều màu sắc.

Hãy coi đời là cuộc du hành, không ngừng tiếp xúc với cái mới, can đảm đối diện mọi việc – đó là ưu thế bẩm sinh của bạn.

Kinh nghiệm sống của bạn luôn vượt trội hơn người khác.

Châm ngôn làm gốc – Lời để tâm

Sao có thể vẹn toàn ý người, chỉ cần không thẹn với lòng là đủ.
Chốn phiền muộn trần gian – phải nhẫn nại được.
Giữa cảnh rối ren thế tục – phải giữ được tĩnh tại.
Trước những ràng buộc trong tâm – phải dứt bỏ được.
Ở nơi sắc cảnh mê người – phải giữ được sự điềm đạm.
Gặp lúc nóng giận, bất bình – phải hạ được lửa giận.

Tổng luận về “Thiên Hà Thủy” của Thủy Nhị Cục

Ý nghĩa gốc

Tào Tông Nghi viết:
“Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy. Bính Đinh thuộc Hỏa, Ngọ là nơi Hỏa vượng, mà nạp âm lại là Thủy. Nước sinh từ Hỏa, chẳng phải là sông Ngân Hà thì không thể có, nên gọi là Thiên Hà Thủy vậy.”

Ý nói: Thiên Hà Thủy xuất phát từ phương Nam – nơi Hỏa khí cực thịnh, nước lại phát sinh từ trong Hỏa – điều tưởng như nghịch lý. Chỉ có Ngân Hà mới có khả năng như vậy, nên gọi là “nước sông Ngân”.

Thiên Hà, tức là Ngân Hà. Ngân Hà là hệ sao nơi mặt trời chúng ta thuộc về – là một hệ xoắn ốc bao gồm vô số loại sao, tổng số vượt quá trăm tỷ. Trong đó tồn tại một lượng lớn bụi khí, khiến các hành tinh bên trong sinh ra nhiệt năng cực cao – ánh sáng và sức nóng từ mặt trời cũng từ đó mà có.

Đây là phát hiện của thiên văn học hiện đại, nhưng từ thời cổ đại, Thiên Hà Thủy đã được quy định là sinh ra từ nơi Hỏa vượng – thật đúng là sự trùng hợp kỳ diệu.

Thiên Hà Thủy tượng trưng cho dòng nước từ Ngân Hà đổ xuống, lan khắp lục địa, rải đều ngàn vùng – là cam lộ từ trời, có thể sinh sôi vạn vật.

Tuy xuất phát từ nơi Hỏa vượng, nhưng lửa hừng hực bề ngoài tuy nóng rực, dòng nước ẩn bên dưới lại lạnh lẽo vô tình.

Nếu không cẩn thận bị vẻ ngoài đánh lừa, hậu quả có thể là bị băng giá lạnh thấu tim gan.

Tuy họ cũng là người có lòng yêu thương, nhưng không giỏi thể hiện hay cho đi, thuộc kiểu thụ động, nội tâm thường giằng xé mâu thuẫn. Họ có lòng tin vào bản thân mạnh mẽ, thích làm đầu lĩnh, làm người dẫn đầu.

Tuy vậy, người khác thường không hiểu rõ suy nghĩ và động cơ hành động của họ.

Đặc tính

Thiên Hà Thủy mang trong mình tấm lòng bác ái, xem mọi sinh linh đều bình đẳng – không vì người cầu khẩn mà ban cho, cũng không vì người ép buộc mà từ chối.

Tâm thế của Thiên Hà Thủy là đề cao sự cho đi, bất chấp người kia có thật sự cần hay không.

Cho nên đôi khi không giúp được việc, hoặc thậm chí gậy ông đập lưng ôngcó lòng thiện, nhưng không để ý cách làm thiện.

Bính Ngọ – Mệnh cung tại Ngọ:
Nội tâm mâu thuẫn sâu sắc, dễ gặp rối loạn cảm xúc, khó giữ được sự bình lặng.

Đinh Mùi – Mệnh cung tại Mùi:
Thích làm màu, khoe khoang, nhưng nhìn chung vẫn có tình có nghĩa.

Tối kỵ – Sợ gặp

Kỵ nhất gặp Đại Dịch Thổ – tức “đất trạm lớn”.

Gợi ý – Lời khuyên

Hãy học cách nhìn người, nhìn sự việc cho rõ, tuyệt đối tránh vung quyền trong không trung (làm việc không thực tế).

Đã có tấm lòng thiện, thì phải thực hành theo đúng đạo lý, kẻo chân tâm bị người chê bai, xem thường.

Châm ngôn làm gốc – Lời để tâm

Đừng nói mộng mị với kẻ si mê – kẻo làm họ đi lạc đường.
Gặp người thấp bé, đừng buông lời chê bai – tránh chạm đến nỗi đau của họ.
Những lời xu nịnh trước mặt – người hiểu chuyện chưa chắc đã vui.
Những lời phê bình sau lưng – người bị tổn thương thường nhớ mãi không quên.
Chê người khác thì đừng quá nặng lời – hãy nghĩ xem họ có thể chịu được không.
Dạy điều thiện thì đừng quá cao siêu – hãy khiến họ có thể làm được.

Tổng luận về “Tĩnh Tuyền Thủy” của Thủy Nhị Cục

Ý nghĩa gốc

Tào Tông Nghi viết:
“Giáp Thân, Ất Dậu là Tĩnh Tuyền Thủy. Thân là Lâm Quan của Kim, Dậu là Đế Vượng của Kim. Kim đã sinh vượng, thì Thủy từ đó mà sinh. Tuy nhiên, lúc này Kim chỉ mới bắt đầu sinh Thủy, khí lực chưa lớn mạnh, nên gọi là Tĩnh Tuyền Thủy (nước giếng, nước suối).”

Tĩnh Tuyền Thủy – tuy lực yếu, không hùng hậu, nhưng lại là dòng nước âm ỉ, luôn luôn tồn tại, múc mãi không cạn, dùng hoài không hết.

Nếu không ai sử dụng thì nó cũng không tràn đầy, mà cũng khó có thể đo lường được dung lượng của nó.

Đây là dòng nước mát mẻ trong lành, luôn luân chuyển tươi mới, nuôi sống dân sinh, là nguồn nước sinh hoạt quan trọng của vạn dân.

Nước trong giếng không bị ảnh hưởng bởi thủy triều, cũng không bị dòng chảy mạnh bên ngoài tác động, nên thường giữ được trạng thái yên bình, không gợn sóng.

Tuy không mãnh liệt như đại dương, cũng không hùng tráng như thác đổ nơi núi cao, nhưng dùng bao nhiêu cũng không cạn, không dùng thì cũng không tràn, mà mắt thường cũng khó mà đoán được sâu bao nhiêu.

Giống như một người rất có chiều sâu nội tâm, khó để người ngoài hiểu được suy nghĩ thật sự của họ. Nhưng bản thân họ không có ý hại người, chỉ là không chủ động bộc lộ cảm xúc hoặc suy nghĩ, chỉ khi người khác yêu cầu thì mới ra tay giúp đỡ.

Bề ngoài họ thường thể hiện rất hòa nhã, nhưng cũng hơi bảo thủ, cố chấp. Tuy vậy, họ cũng có lòng yêu thương, chỉ là bạn cần phải chủ động yêu cầu họ cho đi mà thôi.

Đặc tính

Tĩnh Tuyền Thủy là dòng nước tự sinh, không có nguồn lộ rõ, vì vậy khó để người khác dò thấu được nội tâm.

Có thể nói là thâm sâu khó lường, không dễ đoán được tư duy của họ.

Tựa như một kho báu trong lòng đất, đào mãi cũng không hết, càng đào càng nhiều, nhưng nếu không đào thì cũng không tự đầy thêm.

Họ có tâm giúp người, nhưng thiên về bị động; nhiệt tâm thì có, nhưng lại thiếu nhiệt tình.

Có cầu mới ứng, không cầu thì thôi; muốn họ giúp thì người cần giúp phải chủ động tìm đến, họ không phải kiểu tự ra tay cứu giúp.

Giáp Thân – Mệnh cung tại Thân:
Dục vọng rất lớn
, có lòng nhiệt thành, nhưng lại thiếu nhiệt huyết, sẵn lòng cho đi, không ích kỷ. Nội tâm thâm sâu như nước giếng, người ngoài khó thể hiểu được.

Ất Dậu – Mệnh cung tại Dậu:
Tính lệ thuộc cao, cô lập, dễ trầm uất. Nếu gặp thêm sao Cự Môn, thì tâm nghi kỵ càng nặng, không tin tưởng ai cả.

Tối kỵ – Sợ gặp

Rất sợ gặp:

  • Đại Dịch Thổ ( đất trạm lớn)
  • Thành Đầu Thổ ( đất tường thành)

Gợi ý – Lời khuyên

Cần chủ động hơn, tích cực hơn, nên tìm người tri kỷ để khích lệ, đốc thúc mình tiến bước.

Châm ngôn làm gốc – Lời để tâm

Đời này không học – một điều đáng tiếc.
Một ngày qua nhàn rỗi – hai lần đáng tiếc.
Một lần vấp ngã – ba phần đáng tiếc.

Tổng luận về “Đại Hải Thủy” của Thủy Nhị Cục

Ý nghĩa gốc

Tào Tông Nghi viết:
“Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy. Tuất là Quan Đới của Thủy, Hợi là Lâm Quan của Thủy, Quan Đới tức là lúc khí lực đang dồi dào.
Huống chi Hợi lại là sông lớn, chẳng thể so với các loại thủy khác, nên gọi là Đại Hải Thủy (nước biển cả).”

Đại Hải Thủy là đại dương mênh mông vô tận, gom góp trăm sông, tụ hội muôn suối, hợp thành biển cả xanh biếc, sóng nước dập dềnh hàng vạn khoảnh, mênh mông vô bờ.

Khí tượng biến hóa muôn hình vạn trạng, oai phong trùm cổ kim.

Đại Hải Thủy hấp thụ ánh sáng mặt trời và mặt trăng, có lúc trong, có lúc đục.

Nhâm Tuất mang khí Thổ nên nước hơi đục.
Quý Hợi can chi đều là Thủy, nạp âm lại càng là Thủy, nên nước trong sạch.

Mỗi khi gió nổi mây vần, sóng lớn có thể dâng lên tận trời, có thể nâng thuyền nhưng cũng có thể làm lật thuyền.

Người thuộc mệnh Đại Hải Thủy giống như đại dương rộng lớn, có tấm lòng dung nạp trăm sông, bao dung sâu sắc, dễ gần, không bài xịch người khác, không kiểu cách, cũng không làm ra vẻ.

Tư duy cởi mở, không câu nệ tiểu tiết, làm việc rộng rãi phóng khoáng, không tính toán chi li, có năng lực hòa hợp mạnh mẽ.

Tuy nhiên, cũng vì bản tính nước vốn biến đổi, nên họ dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc, tâm trạng lên xuống thất thường, ranh giới giữa thiện và ác đôi khi mơ hồ, thành bại chỉ trong một ý niệm.

Nếu quá nóng vội muốn đứng ra dẫn đầu, ngược lại dễ làm hỏng việc.

Nếu không biết tiết chế hoặc định hướng đúng đắn, sức phá hoại cũng rất mạnh.

Đặc tính

Có thể gây sóng thần cao nghìn trượng, nuốt chửng vạn vật;
Cũng có thể lặng sóng yên ả, nâng đỡ tàu bè.

Có thể thiện, có thể ác; có thể trung, có thể gian; có thể phúc, có thể họa; có thể động, có thể tĩnh; có thể to, có thể nhỏ; có thể yêu, có thể ghét.
Bậc anh hùng liệt sĩ, người vĩ nhân dị tài, hay gian nhân, lang bạt đều có thể mang tính khí này.

Nhâm Tuất – Mệnh cung tại Tuất:
Tính tình hòa nhã, hòa đồng, kiên nhẫn, nhưng cảm xúc lại khá bất ổn, đôi khi khó kiểm soát bản thân.

Quý Hợi – Mệnh cung tại Hợi:
Tư duy rộng mở, thoáng đạt, tuy cũng có xu hướng bất ổn cảm xúc, nhưng so với Nhâm Tuất thì trầm ổn và khéo léo hơn nhiều.

Tối kỵ – Sợ gặp

Rất sợ gặp:

  • Đại Dịch Thổ (đất trạm lớn)

Gợi ý – Lời khuyên

Có thể nâng thuyền, cũng có thể làm lật thuyền.

Nâng thuyền là hành động của người có đại đức,
Nhưng nếu muốn lật thuyền của người khác, trước tiên phải suy nghĩ thật kỹ.

Hãy bồi dưỡng đức tính yêu thương và tạo dựng,
Tốt nhất hãy chuyển hoá năng lượng mạnh mẽ ấy vào những việc có ích hơn.

Châm ngôn làm gốc – Lời để tâm

Một niệm sơ suất, là sai từ khởi điểm.
Một niệm tuyệt tình, là sai đến tận cùng.

Người nghiêm khắc – tâm phải như ngọn lửa rực rỡ, gặp gì cũng đốt.
Người độ lượng – tâm phải như mặt trời mùa xuân, ai đến cũng thấy ấm.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *