Thái Dương Hóa Kỵ

Thái Dương Hóa Kỵ mang đến nhiều khó khăn, đặc biệt là về công danh, tình cảm và quan hệ xã hội. Tuy nhiên, nếu gặp cát tinh phù trợ hoặc chọn nghề phù hợp, vẫn có thể lập nên thành tựu.

Tính chất chung của Thái Dương Hóa Kỵ

Thái Dương vốn là ngôi sao mang tính động, khi Hóa Kỵ thì càng vất vả, cuộc đời nhiều thăng trầm, gặp nhiều trắc trở gian nan. Nếu ở cung vượng thì tuy cực nhọc nhưng có thể thành tựu, còn nếu lạc hãm thì nhiều thị phi, tranh chấp, rắc rối.

Thái Dương Hóa Kỵ không có lợi cho nam giới thân cận, lúc nhỏ có duyên phận yếu với cha, không gặp quý nhân trong quan lộc. Đối với nữ mệnh, chồng dễ gặp tai ương bệnh tật, nếu hội nhiều sát tinh thì có thể dẫn đến sinh ly tử biệt.

Người có Thái Dương Hóa Kỵ thường thiếu kế hoạch trong mọi việc, đôi khi còn hành xử lỗ mãng, vô tình rước lấy thị phi phiền toái. Ngoài ra, Thái Dương Hóa Kỵ bất lợi cho đôi mắt, nếu rơi vào vị trí lạc hãm và hội sát tinh thì có thể mắc bệnh về mắt, thậm chí gặp chuyện đau khổ trong tình cảm.

Vị trí xấu nhất là cung Thiên Di, nếu tọa Mệnh thì cả đời vất vả, quan hệ với cha không sâu đậm, lạc hãm thì nhiều khẩu thiệt thị phi, tuổi trẻ gian nan bôn ba. Người này tính tình cố chấp, bảo thủ, tự cho mình đúng, không nghe lời khuyên bảo của người khác, thường hành động theo ý mình, hay phiền muộn, thiếu kiên nhẫn.

Thái Dương có tính chất phát tán, do đó, theo quan điểm chung, ánh sáng của nó đã quá chói lọi, trái ngược với tư tưởng truyền thống của phương Đông vốn coi trọng sự thu liễm. Các thuật số truyền thống đều lấy triết lý cổ điển làm cơ sở, nên khi sao Thái Dương tọa Mệnh, Tử Vi Đẩu Số cũng không luận là cách cục phú quý song toàn. Khi Hóa Kỵ, tính chất này càng biến thành dễ chiêu họa thị phi và oán trách.

Vì vậy, người có Thái Dương Hóa Kỵ tọa Mệnh thích hợp làm những ngành nghề vốn dĩ đã chứa đựng nhiều tranh chấp, như luật sư hoặc làm trong cơ quan tư pháp. Nếu làm các công việc thông thường, dù khéo léo đến đâu, cũng dễ vướng vào thị phi oán trách.

Thái Dương Hóa Kỵ có sự khác biệt giữa trường hợp có sát tinh và không có sát tinh. Nếu không gặp sát tinh, hoặc hội với các sao phụ trợ, thì dù vất vả nhưng vẫn có thể lập nên đại nghiệp. Nếu làm việc trong chính trị, tuy bị gièm pha nhưng không ảnh hưởng nhiều đến vận trình thực tế. Nhưng nếu hội sát tinh, thì những rắc rối gặp phải có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống.

Từ những luận điểm trên, có thể thấy Thái Dương Hóa Kỵ không hẳn là bất lợi hoàn toàn. Đặc biệt, nếu tọa tại cung Dần cùng với sao Cự Môn, vì có Lộc Tồn đồng độ, nên thích hợp làm các ngành nghề như ngoại giao, luật pháp, kinh doanh, quảng cáo – những ngành có tính cạnh tranh cao. Thậm chí có thể làm trong lĩnh vực truyền thông, bởi bản chất truyền thông vốn đã mang tính thị phi.

Riêng trường hợp Thái Dương Hóa Kỵ tại cung Ngọ, dù có Lộc Tồn nhưng do Thái Dương ở vị trí giữa trời, ánh sáng quá rực rỡ, khi Hóa Kỵ dễ sinh ra gièm pha, nghi ngờ, danh tiếng bị tổn hại. Nếu vận trình năm kém thì dễ gặp tai họa lớn.

Nếu Thái Dương kết hợp với sao Thiên Lương, khi Thái Dương Hóa Kỵ và có thêm Không Vong đồng độ, thì thích hợp theo đuổi tôn giáo, có tài hùng biện xuất sắc và có sức hút đặc biệt với công chúng. Nếu lại hội thêm Kình Dương, Thiên Hình thì có thể dính vào tranh chấp pháp lý, kiện tụng, và những rắc rối này thường xảy ra ngoài dự kiến.

Ý nghĩa của Thái Dương Hóa Kỵ tại 12 cung chức

  • Tại cung Lục Thân: Dù là nam hay nữ, đều bất lợi cho quan hệ với lục thân. Người sinh vào ban đêm chịu ảnh hưởng nặng hơn, nếu gặp sát tinh thì dễ có sinh ly tử biệt.
  • Cung Mệnh/Thân: Làm gì cũng trái với mong muốn và lý tưởng của bản thân. Mười năm đại hạn vất vả bôn ba, từng năm đều không thuận lợi.
  • Cung Huynh Đệ: Quan hệ anh chị em không tốt, như người xa lạ.
  • Cung Phu Thê: Dễ gặp trắc trở trong tình yêu, mối tình đầu khó thành, sau kết hôn vợ chồng hay mâu thuẫn, có khẩu thiệt thị phi, hoặc vợ/chồng dễ bị bệnh tật.
    • Nếu nữ mệnh có Thái Dương Hóa Kỵ và hội sát tinh, thì tình yêu dễ gặp sóng gió, thường bị người ngoài phá hoại. Sau hôn nhân cũng khó tránh khỏi tình trạng này. Nếu lại hội thêm các sao Đào Hoa thì tình cảm đau khổ có thể kéo dài suốt đời.
  • Cung Tử Tức: Con cái không nghe lời, hay gây chuyện thị phi.
  • Cung Tài Bạch: Tài chính khó khăn, thu nhập không đủ chi tiêu, thường gặp tổn thất tài chính.
  • Cung Tật Ách: Gia đình có người thường xuyên đau ốm, bệnh tình lúc nặng lúc nhẹ.
    • Thái Dương Hóa Kỵ tại cung Tật Ách thường liên quan đến rối loạn nội tiết, đặc biệt là bệnh tuyến giáp.
    • Thái Dương thuộc Hỏa dương minh, khi Hóa Kỵ thì dương minh hỏa trở nên quá thịnh, dễ gây bệnh gan và bệnh về mắt.
    • Nếu là nữ mệnh, có thể liên quan đến tử cung không ổn định, khó sinh con.
  • Cung Thiên Di: Không thích hợp xuất hành, dễ gặp tai họa khi đi xa.
  • Cung Nô Bộc: Dễ bị bạn bè hoặc cấp dưới phản bội, có thể bị lừa gạt tài sản.
  • Cung Quan Lộc: Sự nghiệp gặp trắc trở, công danh không thuận, thăng trầm lớn, có thể bị giáng chức, kỷ luật, thậm chí nghiêm trọng hơn có thể dính vào lao lý.
  • Cung Điền Trạch: Dễ bị tổn thất bất động sản, hoặc vì vấn đề nhà đất mà gặp thị phi, kiện tụng.
  • Cung Phúc Đức: Tổn hao tài sản, cuộc sống không thuận lợi, tinh thần bất an, hay lo nghĩ.
  • Cung Phụ Mẫu: Nếu hội thêm sát tinh và các sao hình phạt, thì dễ xung khắc với cấp trên, dù làm việc chăm chỉ vẫn bị nghi ngờ, bị gây áp lực.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *