Tính chất chung của Thái Âm Hóa Quyền
Thái Âm thuộc Âm Thủy, chủ tĩnh, vốn dĩ trong cách hành xử thường quá mức ôn hòa, mềm yếu, thiếu quyết đoán, do đó dễ trì hoãn và thiếu chủ động. Trong khi đó, Hóa Quyền mang tính chủ động, tiến thủ và tích cực, vì vậy Thái Âm rất ưa gặp Hóa Quyền để hỗ trợ, giúp cân bằng giữa cương nhu, khiến bản thân trở nên cầu tiến hơn, chủ động và tích cực hơn, từ đó dễ thành công hơn.
Thái Âm Hóa Quyền thuộc quyền lực ngầm, mang tính hỗ trợ. Nữ mệnh có Thái Âm Hóa Quyền có thể gián tiếp ảnh hưởng đến quyết định của chồng.
Thái Âm là tài tinh, đặc biệt có lợi cho kế hoạch tài chính và quản lý tài sản. Khi Hóa Quyền, nó sẽ thiên về lập kế hoạch thị trường, kế hoạch tài chính, giám sát tài chính. Nói cách khác, người có Thái Âm Hóa Quyền tại mệnh cung rất thích hợp làm công việc quản lý tài chính, giám sát tiền bạc, nhưng không có nghĩa là bản thân họ sở hữu tài sản khổng lồ. So sánh với Thái Âm Hóa Khoa, đôi khi Hóa Khoa tốt hơn, vì Hóa Quyền vất vả hơn, còn Hóa Khoa thì nhẹ nhàng hơn.
Khi Thái Âm Hóa Quyền, rất dễ đồng thời gặp Thiên Cơ Hóa Kỵ, điều này gia tăng mâu thuẫn trong gia đình, ra ngoài cũng không thuận lợi, khiến mọi việc không được trọn vẹn.
- Nếu có sát tinh, thích hợp làm những công việc đòi hỏi suy nghĩ nhiều hoặc công trình kỹ thuật.
- Nếu không có sát tinh, có thể:
- Tài lộc không tụ, cả đời làm tài vụ cho người khác nhưng bản thân thu hoạch không đáng kể.
- Hoặc sự nghiệp biến động liên tục, khó ổn định.
Trong trường hợp này, có thể nói ý nghĩa của Thái Âm Hóa Quyền chỉ nằm ở việc nắm giữ tài chính, vận dụng tài sản, còn thành tựu của người này phụ thuộc rất lớn vào vận hạn.
Sao Thái Âm ở Mệnh cần xem thêm cung Phúc Đức
- Nguyên nhân là nếu Thái Âm Hóa Quyền, thì mối quan hệ giữa Cự Môn ở Phúc Đức cung và Thiên Cơ Hóa Kỵ có thể ảnh hưởng toàn bộ lá số.
- Nếu Cự Môn và Thiên Cơ đồng cung hoặc xung chiếu, ảnh hưởng càng lớn:
- Dễ bỏ dở giữa chừng, không kiên trì theo đuổi mục tiêu.
- Khiến Thái Âm Hóa Quyền chỉ biết nắm giữ tiền tài và quyền lực, nhưng không xử lý khách quan được.
- Dễ đánh mất cơ hội, hoặc biến việc đơn giản thành phức tạp, từ đó gây rắc rối và phiền phức.
Thái Âm Hóa Quyền hội Thái Dương Hóa Khoa
- Nếu Thái Âm Hóa Quyền đồng cung hoặc chiếu với Thái Dương Hóa Khoa, thì khả năng quản lý tài chính (hoặc lập kế hoạch) phụ thuộc vào sự nỗ lực sau này của bản thân.
- Cần tích cực học tập, từ đó mới giúp sự nghiệp thuận lợi và nâng cao địa vị.
- Thái Âm tuy là tài tinh, nhưng Hóa Quyền không giàu có bằng Hóa Lộc.
Thái Âm Hóa Quyền tại các vị trí khác nhau
- Tại Tý cung (đồng cung với Thiên Đồng): Tính cách không nóng nảy, biết tận hưởng niềm vui cuộc sống, hòa đồng, thân thiện.
- Tại Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: Không tốt, lao tâm khổ tứ, gọi là “Phá Quyền” (quyền lực không bền vững).
- Kỵ đồng cung với Tứ Sát (Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh).
- Kỵ Thái Âm tọa tại cung có thiên can Ất.
- Thái Âm chủ điền trạch, khi Hóa Quyền có thể đầu tư bất động sản, dễ kiếm tiền.
Thái Âm Hóa Quyền tại cung Lục Thân (Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Thê Thiếp, Tử Nữ)
- Cần xem xét mối quan hệ với mẹ, vợ, con gái, chị em gái, phụ thuộc vào các sao phụ tinh và sát tinh đi kèm.
- Thái Âm Hóa Quyền không thích hợp đồng cung với Địa Không, Địa Kiếp.
- Cũng kỵ gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, nếu đồng cung dễ bị liên lụy bởi nữ thân, hoặc dễ phát sinh hiểu lầm, ảnh hưởng tình cảm.
- Cách hóa giải:
- Hóa giải thị phi bằng cách tránh tranh chấp nhỏ nhặt.
- Không hợp tác kinh doanh với người thân nữ (ví dụ: vợ chồng không nên cùng mở cửa hàng, không nên để con gái tham gia công việc kinh doanh của mình).
- Duy trì quan tâm nhưng giữ khoảng cách, đó là cách tốt nhất để giải quyết.
Thái Âm Hóa Quyền tại cung Tật Ách
- Nếu gặp sát tinh, dễ bị bệnh tổn hao thần kinh, đặc biệt là suy nhược thần kinh, rối loạn thần kinh.
- Nếu đồng thời hội Thiên Cơ Hóa Kỵ, bệnh tình càng nghiêm trọng hơn.
- Nếu không có sát tinh, chỉ có thể mắc các bệnh dị ứng, nhạy cảm với môi trường.
Ý nghĩa của Thái Âm Hóa Quyền tại 12 cung chức
Mệnh & Thân cung
- Thái Âm là tài tinh, khi Hóa Quyền có khả năng nắm giữ quyền tài chính.
- Nữ mệnh giỏi quản lý gia đình, có chí hướng cao, năng lực mạnh mẽ.
- Tại vượng địa: Thích hưởng thụ, giao thiệp rộng, tầm nhìn xa.
- Tại hãm địa: Nên ra ngoài lập nghiệp, sự nghiệp phát triển tốt ở nơi xa.
Huynh Đệ cung
- Vượng địa: Quan hệ tốt với anh em, bạn bè, có thể hỗ trợ lẫn nhau.
- Hãm địa: Quan hệ không hòa hợp, không giúp đỡ lẫn nhau.
Phu Thê cung
- Vượng địa: Vợ/chồng có sự nghiệp thành đạt, tình cảm vợ chồng sâu đậm.
- Hãm địa: Quan hệ vợ chồng bất hòa, thiếu đoàn kết.
Tử Nữ cung
- Vượng địa: Đời sống vợ chồng hòa hợp, viên mãn, con cái hiếu thảo.
- Hãm địa: Sinh hoạt vợ chồng không hài hòa, con cái khó nuôi, dễ mắc bệnh từ nhỏ.
Tài Bạch cung
- Vượng địa: Tài lộc dồi dào, dễ kiếm tiền.
- Hãm địa: Dễ hao tài, vận hạn 10 năm có thời kỳ phát tài, lưu niên từng năm cũng có lúc tốt.
Tật Ách cung
- Dễ mất chức, bị gièm pha, chịu oan ức.
- Dễ mắc bệnh về gan, túi mật.
Thiên Di cung
- Vượng địa: Công việc dễ thay đổi, nhưng càng thay đổi càng tốt, thuận lợi cho xuất ngoại, du lịch, thăng tiến.
- Hãm địa: Vất vả, bôn ba nhưng không thu được kết quả.
Nô Bộc cung
- Dễ gặp tiểu nhân hãm hại, công việc nên chuyển hướng sang lĩnh vực khác.
- Bị đồng nghiệp hoặc cấp dưới gây khó dễ.
Quan Lộc cung
- Vượng địa: Có thể tự kinh doanh, làm chủ hoặc giữ vai trò hoạch định chiến lược.
- Hãm địa: Sự nghiệp nhiều trở ngại, dễ bị đố kỵ, gièm pha.
Điền Trạch cung
- Vượng địa: Có khả năng mua bất động sản.
- Hãm địa: Bán bất động sản.
- Vượng địa: Cuộc sống vật chất và tinh thần được nâng cao.
- Hãm địa: Tâm trạng bất an, dễ suy nghĩ tiêu cực.
Phúc Đức cung
- Chủ về có đào hoa, nhưng có sự tiết chế, nếu Thái Âm mất sáng thì đào hoa càng mạnh hơn.
Phụ Mẫu cung
- Vượng địa: Nhận được sự quan tâm, yêu thương từ cha mẹ.
- Hãm địa: Duyên phận với cha mẹ mỏng, ít được quan tâm.