SAO THẤT SÁT – TƯỜNG GIẢI THẤT SÁT TINH
Sao Thất Sát thuộc canh kim, thuần dương, lại chỉ như hỏa, ý là hoả táng kim, nam đẩu thứ sáu tinh. Là đẩu trung chi bên trên tướng, thật là cô khắc hình sát tới ở lại, chủ thành bại, nắm giữ sinh tử quyền hành.
I. Tính chất sao Thất Sát
Thất Sát tinh: Là sao hạng nhất (giáp cấp), còn gọi là Tướng tinh (將星), Kim thần (金神), là thượng tướng trong các loại sao.
-
Vị trí trong Nam Đẩu: Ngôi sao thứ sáu thuộc chòm Nam Đẩu.
-
Phương vị: Phương Nam, hướng Ngọ.
-
Ngũ hành: Thuộc Canh Kim – chủ sự chia cắt hoặc động đậy. Là dương tính, từ trong ra ngoài đều là dương nên được xem là “động tinh” (ngôi sao chủ động).
Chủ tể: Là sao chủ về hình khắc, sát phạt, quản lý sinh tử, là chòm sao tướng lĩnh, chủ về quân sự, hoặc tất cả những kế hoạch mang tính sát thương – khắc chế. Là sao hung hiểm, đại diện cho việc bị công kích từ bên ngoài, lên kế hoạch chiến đấu, cạnh tranh, là vị trí quyền lực – khi quyền lực phát triển đến cực độ sẽ dẫn đến chiến tranh. Những vật có hình thể sẽ bị sát hại, còn những thứ vô hình thì không thể bị giết nhưng sẽ tổn hại tinh thần – linh khí, tức là chưa kịp già đã bị loại bỏ, nếu không thì cũng không giành được quyền lực. Cũng có thể hiểu là ngôi sao đại diện cho động lực tinh thần.
-
Bộ phận cơ thể chủ quản: Xương quai hàm, ruột, phổi và khí quản.
-
Tính cách: Nóng nảy, tuy có uy thế nhưng hơi quá mãnh liệt. Ưa sát phạt, ưa tranh đấu, mang tính hung hiểm, thường vui buồn thất thường, quyết đoán, kiên cường.
-
Thất Sát chủ về: Thành bại, quản sinh tử và quyền lực, thể hiện sự biến động, xung đột mạnh mẽ, ngoại thương, đánh nhau, áp lực, căng thẳng, các sự kiện gây sợ hãi v.v…
-
Có mưu lược, nhưng vô tình, dễ bốc đồng, đa nghi, khó yên ổn, cố chấp, kiêu ngạo. Thích sinh vào thời loạn để có cơ hội phát huy.
-
Nếu có thể khống chế và điều hóa sao Kình Dương, Linh Tinh thì sẽ phát huy thành công trong các ngành như: quân đội, cảnh sát, đặc vụ, kinh doanh, khởi nghiệp v.v…
-
Người có Thất Sát thủ mệnh: Tuổi trẻ thường gian nan, cơ thể hay gặp vấn đề, dễ bị thương tổn bên ngoài. Tính tình hấp tấp nên hệ tiêu hóa cũng kém. Phải tự mình gánh vác mọi việc thì mới có thể phát huy được tài năng.
-
Người sinh vào buổi sáng sớm thường không tốt, sinh vào giữa trưa thì ôn hòa hơn, sinh vào chiều thì tốt nhất, còn sinh vào ban đêm thì sát khí nặng.
-
Về con số: Thuộc số 10 hoặc tận cùng, tượng trưng cho sự vật đã hoàn chỉnh nhưng lại gặp tai họa, vận hạn.
II. Đặc điểm tính cách của người Thất Sát
-
Người có Thất Sát tọa mệnh thì cá tính cực kỳ mạnh mẽ, rất chính trực, ánh mắt toát ra sát khí, nhìn có vẻ dữ dằn, hành vi dễ bốc đồng và kịch liệt, mang tính hủy diệt.
-
Có mưu lược, có uy nghi, có thể tự mình đảm đương mọi việc.
-
Nghề nghiệp thích hợp nhất là quân nhân, cảnh sát – đặc biệt là cảnh sát vì rất phù hợp với việc xông pha, chiến đấu.
-
Rất cố chấp, thuộc tuýp người “không nói lý”, mang khí chất bá đạo, khó thỏa hiệp.
-
Có chính nghĩa mạnh mẽ: “Người không phụ ta, ta không phụ người; người phụ ta, ta trả gấp mười!”
-
Ghét sự tùy tiện, lười nhác nên thường chỉ trích cấp trên.
-
Rất trọng nghĩa khí, đối đãi chân thành, không mưu tính sau lưng người khác và cũng hy vọng người khác như vậy.
-
Cực kỳ ghét bị lừa dối và phản bội, nếu bị phản bội thì sẽ trả đũa cực kỳ mạnh mẽ.
III. Khuyết điểm của Thất Sát tinh
-
Tính khí dữ dội, năng nổ, là ngôi sao cô khắc – do đó dễ bị trống rỗng tinh thần, thiếu duyên với người thân, cô đơn, chủ hình sát – dễ gặp tai nạn đổ máu.
-
Vui buồn thất thường, làm việc kịch liệt và thay đổi nhiều, hiếu sát, tàn nhẫn, cố chấp, kiêu ngạo, đa nghi.
IV. Sự nghiệp của người có sao Thất Sát
-
Do sao Thất Sát chủ về biến động nên rất thích hợp làm ăn kinh doanh, thương mại, có thể tận dụng những thay đổi liên tục để phát triển sự nghiệp, thu được nhiều của cải.
-
Nam giới: Phù hợp làm thương nhân, kỹ sư, bác sĩ ngoại khoa, ngành du lịch v.v…
-
Nữ giới: Thích hợp làm nhà thiết kế, y tá, doanh nhân v.v…
-
Dù là nam hay nữ đều có chí tiến thủ mãnh liệt, có thể vượt qua mọi khó khăn, từ trung niên trở đi có thể đạt thành tựu và danh tiếng trong xã hội.
-
Sao Thất Sát cũng phù hợp với các ngành công nghiệp, kỹ thuật, sống bằng nghề chuyên môn là tốt nhất.
V. Lời khuyên dành cho người có sao Thất Sát
-
Người có Thất Sát tọa mệnh, tọa thân thì nên tích đức hành thiện, tránh làm điều ác, sẽ giúp tránh được vận mệnh đoản thọ.
-
Rất thích hợp với niềm tin tôn giáo, nên tu dưỡng bản thân, giảm bớt sát khí – khi đó mọi phương diện trong cuộc sống sẽ được cải thiện đáng kể.
VI. Thất Sát miếu, vượng, lợi, hãm
Người có Thất Sát nhập mệnh hoặc thân cung, bất kể là ở miếu hay hãm địa, có cát tinh hay không, phần lớn đều khó được thọ mạng cao, dễ bị phá tướng, gặp tai nạn máu me, cơ thể nhiều bệnh tật, dễ ngã té hoặc bị thương do đao kiếm, đánh nhau. Chỉ khi Thất Sát nhập miếu hoặc gặp thêm cát tinh mới có thể giảm nhẹ tai họa; nếu không có cát tinh trợ thì tai họa càng nặng; nếu lại thêm sát tinh thì dễ bị tàn tật hoặc đoản mệnh.
Nếu mệnh cung đóng ở hãm địa, thân cung lại gặp Thất Sát, thêm sát tinh xung chiếu thì là mệnh đoản thọ; nếu mệnh cường nhưng thân gặp Thất Sát đồng cung với sát tinh thì là mệnh phá tướng. Gặp được các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Lộc Tồn có thể giải trừ phần hung hại.
VII. Tứ Hóa của Thất Sát
Thất Sát vốn không có tứ hóa riêng (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ).
Tuy nhiên, khi Thất Sát tọa ở can và bay tứ hóa ra ngoài (Thất Sát tọa can phi hóa), đều mang ý nghĩa tăng tốc.
Ví dụ: Thất Sát tọa can phi Hóa Lộc đến cung Tài Bạch hoặc cung Điền Trạch, thì có nghĩa là tài sản và của cải tăng nhanh chóng – tương đương với “phát tài bất ngờ”.
VIII. Thất Sát tại Địa Chi
-
Thất Sát tại Tý, Ngọ: ắt có sao Vũ Khúc, Thiên Phủ ở cung đối diện, cung Phụ Mẫu sẽ được Nhật Nguyệt ở cung đối chiếu cùng với sao Thiên Lương ở cung Huynh Đệ kẹp giữa → tạo thành cách Triều Đẩu, Ngưỡng Đẩu (朝斗仰斗格). Cổ thư gọi là “Tước Lộc Vinh Xương” (爵禄营昌) – bất kể nam nữ đều thích hợp nắm quyền, nhưng thường phải lao tâm khổ tứ.
-
Thất Sát tại Sửu, Mùi: nhất định đồng cung với sao Liêm Trinh, Thiên Phủ ở cung đối. Xin xem thêm phần “Liêm Trinh tại Sửu, Mùi”.
-
Thất Sát tại Dần, Thân: sao Tử Vi, Thiên Phủ ở cung đối, sao Thiên Đồng và Thiên Lương kẹp giữa → cũng có vị “đồng lương” (同梁) nên vẫn được coi là cách Triều Đẩu. Xin xem thêm phần “Thất Sát tại Tý, Ngọ”.
-
Thất Sát tại Tỵ, Hợi: tất sẽ đồng cung với sao Tử Vi, Thiên Phủ ở cung đối, cung Phụ Mẫu được sao Đồng Âm và Cơ Lương từ cung đối kẹp giữa. Xin xem thêm phần “Tử Vi tại Tỵ, Hợi”.
IX. Ý nghĩa của sao Thất Sát tại 12 cung chức
Sao Thất Sát cung Mệnh
Tính cách mạnh mẽ, chính nghĩa, quyết đoán, có thể buông bỏ, nhưng không hợp với người thân, nhiều thị phi, tuổi trẻ trắc trở, dễ bị thương, cuộc đời nhiều biến cố. Nên thờ thần linh hoặc nhận cha mẹ nuôi.
Sao Thất Sát cung Huynh đệ
Ít duyên với anh chị em, dễ có người mất sớm.
Sao Thất Sát cung Phu thê
Dễ kết hôn và ly hôn nhanh chóng, nhiều đào hoa thị phi, nên kết hôn muộn.
Sao Thất Sát cung Tử tức
Con cái nóng nảy, dễ xa cách cha mẹ từ sớm.
Sao Thất Sát cung Tài bạch
Hợp làm ăn tiền mặt, tài đến tài đi nhanh chóng.
Sao Thất Sát cung Tật ách
Dễ mắc bệnh do hỏa hoặc kim (nóng trong người, viêm nhiễm), thời thơ ấu hay bệnh tật, dễ gặp tai nạn ngoài ý muốn.
Sao Thất Sát cung Thiên di
Nổi tiếng nơi xa, xuất hành dễ gặp tai nạn có máu.
Sao Thất Sát cung Giao hữu
Bạn bè thay đổi nhanh chóng, không nên hợp tác làm ăn.
Sao Thất Sát cung Quan lộc
Phù hợp với các nghề quân sự, cảnh sát, thể thao, vận chuyển, ngoại thương, công nghệ cao hoặc nghề khởi nghiệp. Tuổi trẻ vất vả, trung niên mới có thành tựu.
Sao Thất Sát cung Điền trạch
Hay chuyển nhà, đổi nội thất, không giữ được tổ nghiệp.
Sao Thất Sát cung Phúc đức
Tính cách nóng nảy, nếu gặp sát tinh thì dễ sinh tâm lý tiêu cực, thậm chí tự tử.
Sao Thất Sát cung Phụ mẫu
Cha nghiêm khắc, dễ khắc cha, ít duyên với cha.
