Mệnh vô chính đối cung Liêm Tham tại Tỵ Hợi

Người có Mệnh vô chính đối cung Liêm Tham tại Tỵ Hợi do Thiên Di cung và Nô Bộc cung đều có các sao âm nhu, nên nhân duyên bên ngoài tốt, quan hệ xã giao hài hòa, ít khi xảy ra xung đột hay tranh cãi gay gắt. Khi không hài lòng, họ cũng nhẫn nhịn, kìm nén, tạo ấn tượng về một người tính tình tốt, tự nhiên có nhiều bạn bè.

Liêm trinh Tham langCự mônThiên tướngThiên đồng Thiên lương
Thiên TịNgọMùiThân
Thái âmVũ khúc Thất sát
ThìnDậu
Thiên phủThái dương
MãoTuất
Tử vi Phá quânThiên cơMệnh 
DầnSửuHợi

Trọng điểm

  • Phủ Tướng triều viên
  • Gặp gỡ tốt, tất có thành tựu. Cả đời nhiều chập trùng.

Cung mệnh

  • Tính không rõ ràng. Dáng người hơi gầy Địa các nhỏ, hai ngạc hơi rộng.
  • Đa tài nghệ, khéo đưa đẩy, hòa hợp tùy cơ ứng biến, tích cực, khẩu tài tốt. Phủ tướng triều viên làm phiền lục.
  • Tị cho thỏa đáng nói tới khách, lục thân bất lực, bạn bè tình tốt, là đang vì tà, trọng tại thân cung.
  • Mệnh thân gặp không kiếp, dễ vậy tông giáo tiếp cận.
  • Phủ tướng cách, biệt phụ mẫu hiếu thuận.
  • Thanh thiếu niên rất nhiều không được như ý, nhiều dời động, nhân sinh nhiều chập trùng, rơi xa quê hương phát triển, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.
  • Gặp lộc tồn, cũng có thể có phú quý.
  • Gặp xương khúc, đa tài đa nghệ, hành văn tốt, nhiều mộng tưởng. Bên ngoài đẹp bên trong nhẹ.
  • Gặp tả hữu, nhiều nịnh nọt, nhiều đào hoa.
  • Gặp hỏa linh, hoành phát cách, phú không bền. Giảm xuống đào hoa tính, nhạy cảm cơ, có kỹ năng đặc thù.
  • Gặp không kiếp, tuyệt xứ phùng sinh, đào hoa ít.
  • Gặp đào hoa, cả đời đa tình buồn ngủ.
  • Thiên di tham lang hóa kị hoặc gặp không kiếp, thì có thể tập chính, trái lại nhập tông giáo.
  • Kình Đà uy hiếp, hành hạn vô cát, phòng tứ chi có tổn thương, phạm pháp thụ hình.
  • Tam hợp Khôi Việt tả hữu, chính trị, ngũ thuật phát triển. Tuyệt xứ phùng sanh cách.
  • nội tam giác của Mệnh là cách cục “Phủ Tướng Triều Viên”, trong khi ngoại tam giác của Thiên Di lại là kết cấu “Sát Phá Lang” với sáu đại tinh. Điều này tạo nên sự khác biệt lớn giữa vẻ ngoài và nội tâm. Bên ngoài, họ dễ hoạt bát, thích thể hiện, nhưng khi về nhà lại thầm lặng, ít nói, nghỉ ngơi.
  • Liêm Trinh và Tham Lang thường được coi là hai sao đào hoa lớn, nhưng thực tế chưa chắc. Nếu không có Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc có cách cục “Dương Đà kẹp Liêm Trinh Kỵ”, thì đào hoa sẽ “tàn lụi”, làm sao có đào hoa được?
  • Nếu Thân cung ở Mệnh cung, Tài Bạch cung, hoặc Sự Nghiệp cung, thường sinh vào tháng chẵn, giờ lẻ. Vì vậy, sẽ thấy Địa Không, Địa KiếpTả Phụ, Hữu Bật. Trong trường hợp này, đào hoa không quá nghiêm trọng. Dù nhân duyên tốt, cũng chỉ là phong lưu, không nhất thiết là người phẩm hạnh thấp kém.
  • Nếu Thân cung ở Thiên Di cung, Phu Thê cung, hoặc Phúc Đức cung, thường sinh vào tháng lẻ, giờ chẵn. Vì Thân cung có các sao “Sát Phá Lang” và thấy Văn Xương, Văn Khúc, hình thành các cấu trúc như “Xương Tham”, “Khúc Tham”, “Xương Liêm”, “Khúc Liêm”, cuộc đời sẽ có nhiều thăng trầm, và đào hoa sẽ nặng hơn.
  • Tham Langsở thích rộng rãi và phức tạp, vì vậy tính chất nghề nghiệp có thể đa dạng. Vừa muốn tu đạo, luyện đan, lại vừa không bỏ được tửu sắc tài khí, rất mâu thuẫn.
  • Liêm Trinh coi trọng màu sắc. Khi Liêm Trinh ở cùng Tham Lang, đôi khi họ có gu thẩm mỹ độc đáo, phối màu táo bạo, tương phản mạnh mẽ, rất dễ gây chú ý, giống như “nữ hoàng thẻ”. Nhưng cũng có khi lại rất tùy tiện, phối đồ gì cũng được, không có kiêng kỵ.

Ảnh Hưởng Của Thân Cung

  • Mệnh thân tọa Liêm Tham + đà la, cả đời nhiều ngoài ý muốn, tính khuếch đại.
  • Thân cư Thiên di ( Liêm Tham ), gặp kị sát, tính tà.
  • Thân cư Quan lộc ( Thiên phủ ), mệnh thân gặp tả hữu + đà la, tính thâm trầm.
  • Mệnh thân không kiếp, dễ gần tông giáo.

1. Mệnh Cung, Thân Cung Đồng Cung

Khi Mệnh cung ở Tỵ/Hợi Vô Chính Diệu, Liêm Trinh Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Mệnh cung, Thân cung đồng cung.

  • Sinh vào tháng 4, giờ Tý hoặc tháng 10, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Tỵ.
  • Sinh vào tháng 10, giờ Tý hoặc tháng 4, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Hợi.
  • Người sinh tháng 4: Địa Không, Địa Kiếp ở Thiên Di cung, đồng cung với Liêm Trinh Tham Lang. Điều này có thể hóa giải tính chất đào hoa của Liêm Trinh, khi tương tác với người khác lại có nguyên tắc hơn, đương nhiên bạn bè thân thiết sẽ không quá nhiều.
  • Người sinh tháng 10: Địa Không, Địa Kiếp ở Mệnh cung, làm tăng tính bất ổn định. Ưu điểm là ý tưởng, sáng tạo nhiều. Tốt nhất nên có Kình Dương, Đà La hoặc thấy Lộc Tồn, nếu không sẽ “nay đây mai đó”, như ruồi không đầu bay loạn xạ, tâm thần bất an.
  • Người sinh giờ Tý: Tả Phụ, Hữu Bật ở Phúc Đức cung. Người sinh giờ Ngọ: Tả Phụ, Hữu Bật đồng thủ Tài Bạch cung. Cả hai đều có lợi cho tài chính, nguồn tài ổn định hoặc có phương pháp quản lý tài chính tốt. Đối với người ở Phúc Đức cung, sở thích cũng đa dạng.
  • Hỏa Tinh dễ thấy ở Sự Nghiệp cung hoặc Phu Thê cung, cho thấy sự nỗ lực trong công việc, hoặc dễ thể hiện trước đám đông.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh sẽ ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, càng nhiệt tình theo đuổi tiền bạc.

2. Thân Cung Tại Tài Bạch Cung

Khi Mệnh cung ở Tỵ/Hợi Vô Chính Diệu, Liêm Trinh Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Tài Bạch cung.

  • Sinh vào tháng 8, giờ Thìn hoặc tháng 2, giờ Tuất: Mệnh cung ở Tỵ, Thân cung ở Sửu.
  • Sinh vào tháng 2, giờ Thìn hoặc tháng 8, giờ Tuất: Mệnh cung ở Hợi, Thân cung ở Mùi.
  • Người sinh tháng 8: Địa Không ở Phúc Đức cung, Địa Kiếp thủ Phu Thê cung. Người sinh tháng 2: Địa Không ở Tài Bạch cung, Địa Kiếp ở Sự Nghiệp cung.
  • Hỏa Tinh dễ thấy ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Linh Tinh ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, Hỏa Tinh ở Mệnh cung hoặc Thiên Di cung.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Dù Hỏa Linh không ở tam phương Mệnh cung, Thân cung, Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, nhưng sau khi mượn vào Không cung, cũng có thể hình thành “Hỏa Linh kẹp”. Tóm lại, trong tài chính, dễ thăng trầm lớn, đi đường vòng, đặc biệt khi đồng cung với Thiên Tướng, càng dễ không theo quy củ.
  • Người sinh giờ Thìn: Tả Phụ ở Thiên Di cung, Hữu Bật thủ Phu Thê cung. Phụ Bật ở ngoại tam giác, khả năng giao tiếp càng uyển chuyển, bạn bè đông đảo, càng có lợi cho việc giao thiệp hoặc kiếm tiền nhờ các mối quan hệ.
  • Người sinh giờ Tuất: Tả Phụ thủ Mệnh cung, Hữu Bật ở Sự Nghiệp cung. Nội tam giác thấy Tả Phụ, Hữu Bật, người đó trầm ổn, giỏi giang, có lợi cho việc học tập, dễ có kỹ năng chuyên môn, hoặc làm công việc hỗ trợ, điều phối.
  • Thân cung có Thiên Tướng, tự nhiên yêu sĩ diện, sợ sẽ “phồng má giả vờ béo”.
  • Thiên Di cung lại là Liêm Trinh Tham Lang (sao thích đẹp, thích thời trang), bình thường họ chú trọng ăn mặc, quần áo hợp thời trang, đồ dùng phải có gu. Thương hiệu nổi tiếng là một sự cám dỗ. Nếu bản thân năng lực không đủ thì rất nguy hiểm!
  • Phúc Đức cung có Tử Vi Phá Quân là đại tinh, ham muốn vô tận và nhất định phải thỏa mãn. Nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh ở Mệnh cung, Thân cung, Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, thì không còn là Thiên Tướng ngoan ngoãn, bảo thủ, thật thà nữa, có thể lừa dối, nói dối, lừa đảo, làm giả sổ sách, biển thủ… để kiếm chác thật nhiều.

3. Thân Cung Tại Sự Nghiệp Cung

Khi Mệnh cung ở Tỵ/Hợi Vô Chính Diệu, Liêm Trinh Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Sự Nghiệp cung.

  • Sinh vào tháng 6, giờ Dần hoặc tháng 12, giờ Thân: Mệnh cung ở Tỵ, Thân cung ở Dậu.
  • Sinh vào tháng 12, giờ Dần hoặc tháng 6, giờ Thân: Mệnh cung ở Hợi, Thân cung ở Mão.
  • Người sinh tháng 6: Địa Không thủ Thân cung, Sự Nghiệp cung; Địa Kiếp tọa Tài Bạch cung. Tài Bạch cung, Sự Nghiệp cung đều thấy Địa Không, Địa Kiếp, dễ gây bất ổn trong sự nghiệp, học vấn, thu nhập, cần xem xét sự phân bố của cát tinh, sát tinh.
  • Người sinh tháng 12: Địa Không ở Phu Thê cung, Địa Kiếp tọa Phúc Đức cung. Điều này bất lợi cho hôn nhân, tình cảm và tài chính. Nhưng nội tam giác không thấy Địa Không, Địa Kiếp, chỉ cần an phận đi làm, không đầu tư bừa bãi, sẽ có cuộc sống ổn định.
  • Người sinh giờ Dần: Tả Phụ ở Sự Nghiệp cung, Hữu Bật thủ Mệnh cung. Hành sự trầm ổn, giỏi giang. Người sinh tháng 6 rất thích thấy điều này, có thể giảm bớt sự bất ổn định của Tài Bạch cung, Sự Nghiệp cung có Không Kiếp. Người sinh tháng 12 thì càng tốt, có lợi cho khả năng lãnh đạo, quản lý.
  • Người sinh giờ Thân: Tả Phụ ở Phu Thê cung, Hữu Bật tọa Thiên Di cung, có lợi hơn cho việc tương tác và mở rộng các mối quan hệ xã hội.
  • Nếu là người sinh tháng 6: Vì Tài Bạch cung, Sự Nghiệp cung thấy Không Kiếp mà không có Phụ Bật kẹp hoặc chiếu hội, nội tâm khá bất ổn. Làm các công việc cần giao tiếp thường xuyên với người khác lại có thể phát huy.
  • Hỏa Tinh thường thấy ở Mệnh cung hoặc Thiên Di cung. Nếu là người sinh tháng 6, Mệnh cung lại thấy Hỏa Tinh mà không có Lộc Tồn ở Mệnh cung, Thân cung, cuộc đời sẽ biến động hơn. Nếu có Hóa Quyền, Kình Đà chiếu hội, ngược lại sẽ trở thành nhân tài chuyên môn.
  • Thân cung là Thiên Phủ tinh, nhạy bén về tiền bạc (người sinh tháng 6 kém hơn vì có Không Kiếp chiếu hội), thích người sinh giờ Dần thấy Phụ Bật, có thể làm cán bộ trung kiên, hoặc khởi nghiệp làm chủ, cũng dễ trở thành người giàu có, vì Thiên Phủ rất giỏi đầu tư, quản lý tài chính.

4. Thân Cung Tại Thiên Di Cung

Khi Mệnh cung ở Tỵ/Hợi Vô Chính Diệu, Liêm Trinh Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Thiên Di cung.

  • Sinh vào tháng 7, giờ Mão hoặc tháng 1, giờ Dậu: Mệnh cung ở Tỵ, Thân cung ở Hợi.
  • Sinh vào tháng 1, giờ Mão hoặc tháng 7, giờ Dậu: Mệnh cung ở Hợi, Thân cung ở Tỵ.
  • Người sinh tháng 1: Văn Xương, Văn Khúc ở Tài Bạch cung, Địa Không ở Tử Tức cung, Địa Kiếp thủ Điền Trạch cung.
  • Người sinh tháng 7: Văn Xương, Văn Khúc ở Phúc Đức cung, Địa Không ở Điền Trạch cung, Địa Kiếp thủ Tử Tức cung.
  • Vì Không Kiếp ở Điền Trạch, Tử Tức cung, bản thân lại Mệnh Vô Chính Diệu, Thân cung ở Thiên Di cung, trọng tâm cuộc sống thường ở bên ngoài, giao tiếp, tương tác với mọi người. Quan hệ với con cái, gia đình càng lạnh nhạt, xa cách. Họ là nhân tài kinh doanh, quan hệ công chúng. Nữ mệnh là phụ nữ của sự nghiệp.
  • Người sinh tháng 7: Vì Xương Khúc ở Phúc Đức cung, ngoài việc đa tài đa nghệ, sở thích rộng rãi, cũng dễ lãng mạn, đa cảm.
  • Linh Tinh dễ thấy ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, tự nhiên sẽ theo đuổi danh lợi, lợi ích lớn hơn danh tiếng. Vì có cách cục “Khúc Tham”, Phúc Đức cung lại có Tử Vi Phá Quân là đại tinh, sợ rằng chỉ cần sơ suất một chút thôi cũng sẽ phá sản lớn.

5. Thân Cung Tại Phu Thê Cung

Khi Mệnh cung ở Tỵ/Hợi Vô Chính Diệu, Liêm Trinh Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phu Thê cung.

  • Sinh vào tháng 9, giờ Tỵ hoặc tháng 3, giờ Hợi: Mệnh cung ở Tỵ, Thân cung ở Mão.
  • Sinh vào tháng 3, giờ Tỵ hoặc tháng 9, giờ Hợi: Mệnh cung ở Hợi, Thân cung ở Dậu.
  • Người sinh tháng 9: Văn Xương ở Mệnh cung, Văn Khúc thủ Sự Nghiệp cung, Địa Không, Địa Kiếp kẹp Mệnh cung.
  • Người sinh tháng 3: Văn Xương thủ Thiên Di cung, Văn Khúc ở Phu Thê cung, Địa Không, Địa Kiếp kẹp Thiên Di cung.
  • Phụ Bật kẹp Tài Bạch cung hoặc Phúc Đức cung.
  • Linh Tinh thường thấy ở Phu Thê cung hoặc Sự Nghiệp cung. Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh, Linh Tinh có thể kẹp Tài Bạch cung hoặc Phúc Đức cung.
  • Thân cung có Vũ Khúc Thất Sát, đây là hai sao rất cương nghị, sát phạt, giàu tính hành động. Vì dễ thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc hình thành cục kẹp, khiến họ dũng cảm khai phá, cuộc đời cũng bận rộn, biến động hơn.
  • Thiên Di cung là Liêm Trinh Tham Lang là sao mềm yếu, trong khi Thân cung Vũ Khúc Thất Sát lại là sao cứng rắn phi thường. Điều này cho thấy họ ngoài tròn trong vuông, nói năng khách sáo, lịch sự, nhưng khi làm việc thì nhanh gọn, dứt khoát, hiệu quả, là người phụ nữ của sự nghiệp, nữ cường nhân. Nam giới cũng có thể trở thành nhân tài chuyên môn.
  • Vì có Xương Khúc Tham, Xương Khúc Liêm, bản thân đa tài đa nghệ, giàu chất nghệ sĩ. Thân cung lại là Vũ Khúc Thất Sát, có thể trở thành nghệ nhân tài hoa.

6. Thân Cung Tại Phúc Đức Cung

Khi Mệnh cung ở Tỵ/Hợi Vô Chính Diệu, Liêm Trinh Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phúc Đức cung.

  • Sinh vào tháng 5, giờ Sửu hoặc tháng 11, giờ Mùi: Mệnh cung ở Tỵ, Thân cung ở Mùi.
  • Sinh vào tháng 11, giờ Sửu hoặc tháng 5, giờ Mùi: Mệnh cung ở Hợi, Thân cung ở Sửu.
  • Người sinh tháng 5: Văn Xương tọa Sự Nghiệp cung, Văn Khúc thủ Mệnh cung, Địa Không, Địa Kiếp kẹp Mệnh cung.
  • Người sinh tháng 11: Văn Xương ở Phu Thê cung, Văn Khúc nhập Thiên Di cung, Địa Không, Địa Kiếp kẹp Mệnh cung.
  • Phụ Bật kẹp Tài Bạch hoặc Phúc Đức cung. Linh Tinh thường thấy ở Thiên Di cung hoặc Mệnh cung.
  • Tử Vi Phá Quân ở Thân cung, có tham vọng mạnh mẽ, tính hành động cao, dũng cảm mạo hiểm, khai phá. Lại thấy Linh Tinh ở Mệnh cung hoặc Thiên Di cung, càng đầy năng lượng, chỉ sợ Mệnh cung yếu ớt không chịu nổi những ham muốn và sự xông xáo này.
  • Nếu Mệnh cung có Không Kiếp kẹp chế, người đó càng bất ổn, phù phiếm, bồn chồn. Ưu điểm là có lợi cho nghiên cứu, đổi mới, nhược điểm là dễ “ba phút nóng”, hành sự đa biến.
  • Nếu thấy Lộc Tồn hoặc Kình Dương, Đà La, có thể trở thành chuyên gia.
  • Thấy Xương Khúc hình thành “Xương Khúc Tham”, “Xương Khúc Liêm”, dễ sinh đào hoa. Hơn nữa, Thân cung lại là Tử Vi Phá Quân, bản năng động vật mạnh. Nhưng nếu Thiên Di cung hình thành cách “Dương Đà kẹp Kỵ”, có thể sẽ “tắt lửa”, không có đào hoa nào bay đến nữa.

Huynh đệ

  • Gặp cát tinh, đám người số nhiều, tình cảm trợ lực tốt. Gặp sát, hình khắc bất hòa.
  • Mệnh vô chủ tinh, phụ mẫu, huynh đệ gặp kị sát, có cùng cha khác mẹ chi thủ túc.
  • Thái dương hóa kị, huynh đệ bất lực lực.

Phu thê

Vì Phu Thê cung có Vũ Khúc Thất Sát, đây là hai sao cứng rắn, lạnh lùng. Khi tương tác với vợ, họ không thể nói lời ngọt ngào; đối với chồng cũng lạnh nhạt, ít nói. Người bạn đời chắc chắn sẽ tức chết vì sự khác biệt quá lớn giữa khi có mặt người ngoài và khi ở nhà, hay giữa trước và sau hôn nhân! Đương nhiên, tùy theo cung vị của tuổi vợ chồng, cách tương tác cũng sẽ khác nhau.

  • Phối ngẫu cá tính hào sảng, chuyên quyền, tranh chấp nhiều, đồng sàng dị mộng, kết hôn muộn thành lành, sau khi cưới kinh tế chuyển biến tốt đẹp.
  • Gặp sát tinh, chủ 2 lần kết hôn.
  • Gặp Tả hữu, lộc tồn, hỏa linh, Kình Đà, không kiếp, hình khắc không ngừng.
  • Gặp xương khúc, Khôi Việt, hình khắc hơi trễ. Phối ngẫu mất trước.
  • Vũ Sát + Kình dương, chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều.
  • Vũ Sát + Không kiếp, bởi vì phối ngẫu phá đại tài.
  • Hóa kị nhập tử điền, gia đình bất an, nhiều ngoại tình.
  • Ám hợp nô bộc vị trí, gặp sát hoặc hóa kị nhập nô bộc, phối ngẫu đối với người tế quan hệ ảnh hưởng, đa số phụ diện.
  • Hôn phối thiên phủ, thiên lương, xương khúc.

Tử tức

  • Có hai, thành cũng không tệ, tử nữ sau khi sanh kinh tế chuyển biến tốt đẹp, tử nữ nhiều. Đầu thai nữ nhi là tốt.
  • Gặp kị sát, tử nữ bất tài.
  • Gặp tả hữu + sát tinh, có không phải kỷ xuất chi tử nữ nhân.
  • Gặp sát tử nữ nhiều vấn đề, bao quát khỏe mạnh cùng cầu học. Đầu thai nữ nhi phòng tổn thương chiết.

Tài bạch

  • Tọa quý hướng quý, có lý tài phương diện dễ có được tín nhiệm.
  • Cả đời áo cơm không thiếu sót, cát phải con em nhà giàu, lúc thường tích tài quá phong phú.
  • Gặp kị sát, tài không được tụ thủ, phòng rách nát túng quẫn.

Tật ách

Mệnh cung ở Tỵ/Hợi Vô Chính Diệu, quẻ Tốn (Tỵ) và quẻ Càn (Hợi) yếu hơn, cần chú ý các bệnh về hệ hô hấp, tim mạch, khớp gối, và mắt cá chân. Nếu giao thiệp nhiều, ăn uống thả ga, lại ít vận động, chắc chắn sẽ gặp vấn đề về chuyển hóa.

  • Dạ dày, bệnh ngoài da, u buồn chứng, nóng ướt chứng bệnh, ám tật, chức năng gan, hệ tiêu hoá, làn da dị ứng, ẩm ướt chứng, loét tật. Gặp cát khỏe mạnh.
  • Gặp kị sát, bệnh gan, bệnh lây qua đường sinh dục, nhĩ tật, bí phát niệu hệ thống.
  • Đào hoa + sát tinh, mang tật duyên niên.
  • Gặp tả hữu, bệnh bao tử khó tránh khỏi.
  • Gặp dương nhánh khí quản viêm, thở khò khè chứng bệnh.
  • Gặp hỏa linh, trái tim, làn da nhanh, âm thư, ung thư phổi.
  • Cự môn hóa lộc, phổi, khí quản, dạ dày, biệt trọng chứng có giảm bớt chi tác sử dụng.
  • Cự môn hóa quyền, gặp sát, bệnh từ miệng nhập. Hầu chứng, nhánh khí quản viêm.
  • Cự môn hóa kị, thực quản, mũi nuốt, khí quản, bệnh phổi, trong miệng viêm, đau răng, nhĩ đau nhức, dạ dày, cốt tủy, thần kinh tật bệnh.
  • Cự môn + Kình dương, thiên hình, hóa kị: ung thư thực quản, ung thư bao tử, ung thư biểu mô; mỗi ngày đức, thiên nguyệt, thiên hư, thiên thương, âm sát, càng nghiệm.

Thiên di

  • Vô kỵ sát, cấp trên tốt, có trợ lực lực, náo bên trong có phúc.
  • Gặp xương khúc, có hoa không quả.
  • Gặp Khôi Việt, đa quý nhân giúp đỡ.
  • Gặp quyền khoa giáp, có quý nhân trợ giúp.
  • Gặp kị sát, tay không thành danh. Hành hạn phòng tai nạn tổn thương.
  • Bản mệnh phi hóa kỵ nhập, cả đời nhiều ngoài ý muốn tai ương ( một, bốn hạn ).

Nô bộc

  • Nhân tế quan hệ không được tốt, gặp kị sát, nhiều tranh chấp bất lực.
  • Nữ nhân trợ giúp nhiều, bằng hữu khác phái nhiều, hóa kị nhập phu thê , vợ chồng đều có cảm tình tranh chấp.
  • Gặp không kiếp, bất lực lực.
  • Thích mệnh ở sửu nhân, cùng dần, hợi người khác nhau.

Quan lộc

  • Sự nghiệp thông thuận, nên tự do nghiệp, tài chính và kinh tế giới.
  • Cát phải chánh giới có cát tinh, được cả danh và lợi.
  • Gặp vũ khúc hóa lộc, nên tài chính và thuế vụ.
  • Cung dậu gặp xương khúc, nên văn thư công chức.
  • Gặp kị sát, nhiều chập trùng, không nên kinh thương.
  • Gặp Tả hữu, nên kiêm chức.
  • Tam hợp Khôi Việt, nên lưu hành tính chi hành nghiệp.

Điền trạch

  • Tổ nghiệp không tuân thủ, trước bán từ đứng sau. Cát phải đưa sinh quá phong phú.
  • Gặp hóa kị, không kiếp, khó tụ tài, thay đổi rất nhanh, trước được hậu phá.
  • Gặp đào hoa diệu, bởi vì đào hoa thu nhập tiền tài.
  • Gặp lộc tồn độc tọa, không dễ từ bất động sản đắc lợi, thường thường sẽ có tiếc nuối.
  • Ám hợp vị trí cũng không chủ tinh, tay không thành danh, không nên hợp ý nghiệp.
  • Gặp sát, dễ làm người rủi ro, không nên đảm bảo. Gia đình không yên.
  • Nhà ở nên cao lầu, dốc núi Địa, Thủy tân.

Phúc đức

Phúc Đức cung có Tử Vi Phá Quân, cho thấy ham muốn và sự gan dạ đều lớn, rất dễ gây họa mà không cân nhắc xem bản thân có gánh vác nổi hay không. Nhẹ thì tài chính khó khăn, nợ nần chồng chất, bị áp lực nợ nần, lãi suất đè nặng. Nặng thì phá sản, phải bỏ xứ đi xa, ảnh hưởng đến sức khỏe. Phúc Đức cung là một điểm cần quan sát trọng yếu.

  • Trùng sinh sống hưởng thụ được, gặp Hư Hao làm nhiều công ít. Trước kia vất vả cuối đời phúc.
  • Cát lâm cả đời khoái hoạt giàu có.
  • Gặp sát, dễ có chập trùng bất an, tinh thần trống rỗng cô tịch.
  • Gặp đà la, tự tìm phiền não.
  • Gặp xương khúc văn võ song toàn, nhưng nhiều đào hoa, cũng khó mưu tài.
  • Gặp hỏa linh, không thể phụ trách nhiệm. Tính cách táo bạo.
  • Gặp không kiếp + Quan phù, dễ có quan phi.

Phụ mẫu

  • Vô kỵ sát, phụ mẫu trường thọ. Có tốt đẹp gia giáo.
  • Kị sát nhập, rời tông con thứ ( tự hóa kị cũng cùng ).
  • Vô cát nhập, một, hai hạn phụ mẫu dễ có việc đáng tiếc.

Hành hạn

  • Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập mệnh thiên, phụ mẫu tới kinh tế có biến động, tự có ngoài ý muốn. ( lưu niên gặp đại hạn phi hóa kỵ nhập xung ).
  • Hạn đi phúc đức, Tử Phá có cát hóa, đại phu tham lang gặp kị sát, dễ có bất chánh tới hôn nhân, hoặc ở chung.
  • Hạn đi phúc đức, Tử Phá gặp cát tinh cát hóa, là tự nhiên lập nghiệp cơ hội.
  • Hạn đi phu thê, phúc đức, kinh tế chuyển biến tốt đẹp.
  • Hạn đi phu thê, hóa kị nhập tử nữ, gia đình bất an, nhiều ngoại tình. Hôn nhân dễ có vấn đề.
  • Hạn đi phu thê, hóa kị nhập nô bộc ( ám hợp vị trí ), kinh tế có biến động.
  • Hạn đi tử tức, hóa kị nhập huynh đệ, kinh tế có nguy cơ.
  • Hạn đi điền trạch, đại tài có cát hóa nhập cung Thiên di đại hạn, có thể hướng ra phía ngoài phát triển.
  • Hạn đi Quan lộc, có cát hóa nhập bản mệnh, Thiên di đại hạn, nên hải ngoại phát triển.
  • Hạn đi Quan lộc, hóa kị nhập phụ tật, đầu tư dễ có trọng đại thất bại.
  • Hạn đi nô bộc, hóa kị nhập phụ mẫu, tài vận vô chuyển cơ, không nên đầu tư quản lý tài sản.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *