Người có Mệnh vô chính diệu đối cung Tử Tham tại Mão Dậu thường cố tình thể hiện sự uyên bác, sành điệu, tự tin, như một người thành công trong xã hội thượng lưu, nhưng có thể tạo cảm giác phô trương, hống hách.
| Thiên tướng | Thiên lương | Liêm trinh Thất sát | |
| Tị | Ngọ | Mùi | Thân |
| Cự môn | Mệnh | ||
| Thìn | Dậu | ||
| Tử vi Tham lang | Thiên đồng | ||
| Thiên Mão | Tuất | ||
| Thiên cơ Thái âm | Thiên phủ | Thái dương | Vũ khúc Phá quân |
| Dần | Sửu | Tý | Hợi |
- Người sinh năm tân, Ất, kỷ gặp Hỏa Tinh thì quý.
- Gặp Kình dương, nam nữ dâm tà, bất trung bất nghĩa, thân tiểu nhân xa quân tử.
- Vô Tả hữu, vì tư lợi nhân.
- Xương khúc đồng cung, trống rỗng thiếu thực tế.
- Gặp Kình dương, chỉ nên kinh thương.
- Gặp Không kiếp, tứ sát, là tăng nhân.
- Nữ mệnh, cần kiệm, gặp đào hoa phòng lưu lạc.
Trọng điểm
- Phủ tướng triều viên: cả nhà được hưởng lộc, trung và hậu vận thuận lợi.
- Tại Mão: cung Phụ Mẫu không nên phi Hóa Kỵ nhập cung Điền Trạch, hoặc cung Điền Trạch không gặp Không Kiếp, trung và hậu vận có thể nhận được che chở từ tổ tiên.
- Tại Dậu: tự tay gây dựng sự nghiệp.
Luận giải cách cục của mệnh vô chính diệu đối cung Tử Tham tại Mão Dậu
Cung mệnh
- Mệnh vô chính diệu, Tử Vi Tham Lang nhập cung Thiên Di. Người này có đầu óc nhạy bén, phong lưu, tài hoa, đa tài đa nghệ.
- Có tính lười biếng; nam mệnh dễ gần tửu sắc, xử lý công việc khéo léo.
- Vô sát tinh, có năng khiếu ngôn ngữ, thích văn nghệ.
- Nữ mệnh vô đào hoa diệu, giỏi nữ công gia chánh, tính hào sảng, kiên cường, kiên cường, phản ứng nhanh, tài năng vượt trội. Gặp sát tinh, bởi vì sắc mà liên lụy, dễ nhập phong trần, có thể phải sống nhờ vào xảo nghệ.
- Đào hoa vượng dễ gặp rắc rối vì tình cảm, tửu sắc có thể gây tổn hại (đào hoa phạm chủ thường dẫn đến đam mê sắc dục quá mức). Tốt nếu gặp sao Tả Phụ, Hữu Bật hoặc Không Kiếp để hóa giải.
- Xương Khúc gia tăng đào hoa. Nếu Văn Xương, Văn Khúc hóa kỵ, sự nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi đào hoa, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, nhân sinh không được suôn sẻ.
- Hỏa linh đơn thủ, phát tài đột ngột ở tuổi trung niên.
- Nếu Kình dương đơn thủ tại cung Mệnh, gia tăng tửu sắc.
- Gặp Xương Khúc, dễ trải qua hai lần hôn nhân.
- Nếu không có cát tinh mà gặp sát tinh, lòng trung nghĩa sẽ giảm; nếu gặp cả bốn sát tinh thì tình duyên không thuận lợi.
- Gặp Không Kiếp, sau tuổi trung niên dễ tiếp cận tôn giáo.
- Tam hợp lộc tồn, hóa lộc, nên kinh thương.
- Tam hợp không kiếp, xương khúc, người này có tài năng vượt trội.
- Nếu Hóa Lộc nhập hạn, dễ bị ảnh hưởng bởi tửu sắc.
- Hạn đi canh, quý, phòng thận hư.
- Sự “Tham Lam” và Biến Đổi Lớn: Tử Vi Tham Lang có tính “tham lam” mạnh hơn so với Tham Lang độc tọa. Sự “tham lam” này có thể biểu hiện ở phương diện vật chất (tài, sắc, tửu, khí) hoặc hướng về tinh thần (tôn giáo, tu tập). Điều này phụ thuộc vào sự hiện diện của Văn Xương, Văn Khúc (hướng về văn hóa, nghệ thuật) hay Địa Không, Địa Kiếp (hướng về triết lý, tâm linh). Với Mệnh cung Vô Chính Diệu, sự chênh lệch này còn rõ nét và lớn hơn.
- Nhiều quan điểm cho rằng “Tử Tham định là tăng nhân thoát tục” có thể ám chỉ những trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu có Tử Vi Tham Lang kết hợp với Địa Không, Địa Kiếp chiếu vào.
- Khả Năng Tận Dụng Nguồn Lực và Thích Ứng Cao: Tham Lang giỏi tận dụng các nguồn lực xung quanh để thành công, và Tử Vi Tham Lang cũng vậy, tham vọng càng lớn. Tuy nhiên, do Mệnh cung Vô Chính Diệu (mà cung Thân cũng Vô Chính Diệu), người này chưa chắc đã thực sự nắm bắt được thông tin bên ngoài, nên có thể bị động, bị người khác lợi dụng hoặc tự mình phán đoán sai lầm.
- Ngược lại, nếu chỉ cung Mệnh Vô Chính Diệu thì người này lại có khả năng quan sát tinh tế, lắng nghe mọi động tĩnh, sẵn sàng điều chỉnh bước đi để ứng biến. Họ là những cao thủ “đánh du kích”, linh hoạt và nhanh nhạy.
- Khát Vọng Thể Hiện và Rủi Ro Quá Sức: So với người có Tử Vi Tham Lang trực tiếp an mệnh, người Mệnh Vô Chính Diệu này có xu hướng tự đề cao bản thân hơn. Họ sẽ dốc hết sức để thể hiện, chỉ cần có cơ hội là nhất định sẽ “phô diễn” hết mình, do đó thường kiệt sức, mệt mỏi.
- Đôi khi họ quá sức ép buộc bản thân, vượt quá khả năng thực tế. Nếu kinh doanh, cần đặc biệt cẩn trọng với đòn bẩy tài chính. Lời nói có thể quá tự tin, hoa mỹ, phong cách cũng dễ khoa trương, không thực tế.
- “Cao Thủ Ngụy Trang” của Không Cung: Mệnh cung Vô Chính Diệu (Không cung) là một “cao thủ ngụy trang”. Để xác định liệu họ có thực tài hay chỉ là “hữu danh vô thực”, cần quan sát kỹ Thân cung và Điền Trạch cung. Thường thì “nửa lọ tương thì kêu to” (người ít kiến thức thường nói nhiều), còn “bông lúa chín thì cúi đầu” (người tài thường khiêm tốn).
- Phong Cách Nổi Bật và Giao Tiếp Giỏi: Bề ngoài của họ, từ trang phục, phụ kiện (đồng hồ, kính, cà vạt, túi xách, giày dép, xe cộ…) đều phải là hàng hiệu nổi bật, bắt mắt.
- Trong lời nói, họ cố tình thể hiện sự uyên bác, có phẩm vị, tự tin, tạo cảm giác là một người thành công trong xã hội thượng lưu. Tuy nhiên, đôi khi điều này lại mang đến cảm giác phô trương, hống hách.
- Về cơ bản, họ vui vẻ tương tác với mọi người, có duyên bên ngoài, bạn bè nhiều, và khi ra ngoài thì như “hổ mọc thêm cánh” (rất mạnh mẽ, thành công).
- Ảnh Hưởng Quan Trọng của Thân Cung: Thân cung khác nhau sẽ tạo ra sự khác biệt rất lớn trong phong cách hành xử, bạn cần đặc biệt lưu ý điểm này. Ví dụ, Tử Vi Tham Lang tọa Mệnh, Thân cung ở Phúc Đức có Thiên Tướng, sẽ khác với Mệnh cung Vô Chính Diệu, Thân cung ở Tài Bạch có Thiên Tướng. Dù Thân cung đều là Thiên Tướng, tính cách thể hiện ra lại không giống nhau.
- Sự Chi Phối Lớn của Vận Hạn: Vận hạn ảnh hưởng rất lớn, do đó thuận hành hay nghịch hành sẽ tạo ra sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên, vẫn cần kết hợp với Thân cung để đưa ra phán đoán cuối cùng.
- Nếu vận thứ hai thuận hành mà Mệnh cung là Thiên Đồng tinh, người này có thể vì ham chơi mà bỏ bê việc học. Đặc biệt nếu Nô Bộc cung có Tử Vi Tham Lang, lại thêm Văn Xương, Văn Khúc, dễ giao du với bè bạn đủ hạng người, sa vào những cuộc chơi không lành mạnh.
Ảnh Hưởng Của Thân Cung
1. Mệnh Cung, Thân Cung Đồng Cung
Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Tử Vi Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Mệnh cung, Thân cung đồng cung.
- Sinh vào tháng 8, giờ Tý hoặc tháng 2, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Dậu.
- Sinh vào tháng 2, giờ Tý hoặc tháng 8, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Mão.
- Người sinh tháng 8: Phúc Đức cung có Địa Không, Địa Kiếp; người sinh tháng 2: Địa Không, Địa Kiếp ở Tài Bạch cung. Cả hai trường hợp đều bất lợi cho các hoạt động tài chính, dựa vào nghề nghiệp chính đáng mới là con đường kiếm tiền.
- Người sinh tháng 8: Vì Phúc Đức cung có Địa Không, Địa Kiếp, Mệnh cung, Thân cung lại Vô Chính Diệu, tinh thần khá bồn chồn, bất an. Khi vận hạn nghịch hành đến cung Thân, Mệnh cung vận hạn Vô Chính Diệu, đối cung lại là tổ hợp “Thiên Cơ Thái Âm” dễ nhạy cảm, thần kinh, cần chú ý các bệnh tâm thần do áp lực, hoặc gặp tình huống “tâm linh bất thường”.
- Người sinh giờ Tý: Tả Phụ ở Phúc Đức cung, Hữu Bật thủ Thiên Di cung. Người sinh giờ Ngọ: Tả Phụ ở Tài Bạch cung, Hữu Bật thủ Mệnh cung. Đều có quan hệ tốt đẹp với mọi người.
- Người sinh giờ Ngọ: Vì Mệnh cung có Hữu Bật, có tác dụng ổn định Không cung, người đó trầm ổn hơn, có lợi cho việc học tập.
- Mệnh cung, Thân cung đồng cung, nội tam giác thấy “Phủ Tướng triều Viên”, ngoài tròn trong vuông, có năng lực, có nguyên tắc. Nếu không hình thành kết cấu “Xương Tham”, thì sẽ không hành sự đảo lộn, sẽ ngoan ngoãn nỗ lực học tập, làm việc để được mọi người khẳng định.
- Hỏa Tinh nếu ở Mệnh cung, Quan Lộc cung, sẽ càng cố gắng, nỗ lực học tập. Nếu ở Thiên Di cung, Phu Thê cung, thì dễ thích thể hiện, hoạt bát, nói nhiều, đương nhiên cũng sẽ gây ra đào hoa.
- Mệnh cung, Thân cung đồng cung trong giai đoạn học tập đều khá nghiêm túc, là kiểu người an phận thủ thường, công việc ổn định, phù hợp làm công chức hoặc nhân viên các doanh nghiệp lớn, dần dần thăng tiến, trở thành cán bộ trung kiên.
2. Thân Cung Tại Tài Bạch Cung
Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Tử Vi Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Tài Bạch cung.
- Sinh vào tháng 6, giờ Thìn hoặc tháng 12, giờ Tuất: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Hợi.
- Sinh vào tháng 12, giờ Thìn hoặc tháng 6, giờ Tuất: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Tỵ.
- Người sinh tháng 6: Địa Không ở Sự Nghiệp cung, Địa Kiếp ở Mệnh cung. Người sinh tháng 12: Địa Không ở Phu Thê cung, Địa Kiếp ở Thiên Di cung.
- Người sinh giờ Thìn: Tả Phụ ở Thiên Di cung, Hữu Bật thủ Phúc Đức cung. Người sinh giờ Tuất: Tả Phụ ở Mệnh cung, Hữu Bật thủ Tài Bạch cung.
- Thân cung tại Tài Bạch cung, có Thiên Tướng tinh. Tính chất của Thiên Tướng: có trách nhiệm, giữ bổn phận, công bằng, theo quy tắc, coi trọng công bằng, thích giúp đỡ người yếu thế…
- Vì Mệnh cung Vô Chính Diệu, lúc này Thân cung sẽ chi phối toàn bộ hành vi của người đó, hệt như người có Thiên Tướng tọa Mệnh.
- Thiên Tướng là một trợ lý, thư ký xuất sắc. Dù tìm kiếm sự khen ngợi, khẳng định, nhưng cũng không quá phô trương, tranh giành. Ngay cả người sinh tháng 6, Mệnh cung, Sự Nghiệp cung thấy Không Kiếp, cũng không đến nỗi phù phiếm. Tuy nhiên, người sinh tháng 12, Không Kiếp ở Thiên Di cung, Phu Thê cung, người đó có tính cách thanh cao, cẩn trọng khi chọn bạn, không dễ dàng yêu đương. Nếu sinh giờ Thìn có Tả Phụ, Hữu Bật ở Thiên Di cung, Phúc Đức cung, tương tác với mọi người tốt hơn, nhưng cũng không đến mức hoạt bát hướng ngoại, mọi thứ đều trung quy tắc.
- Thân cung tại Tài Bạch cung, lại là Thiên Tướng tinh, trong vấn đề tiền bạc phân minh công tư, sổ sách minh bạch, không chiếm lợi, cũng chưa chắc chịu thiệt. Mọi thứ đều phải rõ ràng, nhưng sợ “nước trong quá thì không có cá”, khiến người khác cảm thấy không gần gũi.
- Thiên Tướng sợ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, đặc biệt ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, sẽ phá hoại tính chất giữ kỷ luật, quy tắc của Thiên Tướng, mà có sự nổi loạn, hành động hấp tấp của cách cục “Hỏa Âm”. Điều này có thể xảy ra với người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất.
3. Thân Cung Tại Sự Nghiệp Cung
Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Tử Vi Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Sự Nghiệp cung.
- Sinh vào tháng 4, giờ Dần hoặc tháng 10, giờ Thân: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Mùi.
- Sinh vào tháng 10, giờ Dần hoặc tháng 4, giờ Thân: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Sửu.
- Người sinh tháng 4: Địa Không ở Thiên Di cung, Địa Kiếp thủ Phu Thê cung. Điều này bất lợi cho tương tác xã hội, bạn bè tụ tán vô thường, sẽ chọn lọc bạn bè. Vì Thiên Di cung có Tham Lang, cũng không đến nỗi mặt lạnh chào người.
- Địa Kiếp ở Phu Thê cung, lại có Liêm Trinh, Thất Sát, dễ kén chọn trước hôn nhân, sau hôn nhân lạnh nhạt với đối phương.
- Người sinh tháng 10: Địa Không, Địa Kiếp lần lượt ở Mệnh cung, Thân cung. Tính chất lý trí, thực tế, trầm ổn của Thiên Phủ bị ảnh hưởng bởi Địa Kiếp, sẽ có biến số. Cần xem có nhiều sát tinh không? Dường như dễ thấy Hỏa Tinh (người sinh năm Thân, Tý, Thìn không hội chiếu). Cung vị của Hỏa Tinh khác nhau, ảnh hưởng cũng khác nhau.
- Người sinh giờ Dần: Tả Phụ, Hữu Bật ở Sự Nghiệp cung. Người sinh giờ Thân: Tả Phụ, Hữu Bật ở Phu Thê cung.
- Vì vậy, người sinh tháng 4 giờ Dần, nội tam giác ổn định hơn; người sinh tháng 10 giờ Thân, có nguyên tắc hơn, ngoài tròn trong vuông, không có cái nào tuyệt đối tốt hơn.
- Thân cung tại Sự Nghiệp cung, thường coi trọng sự nghiệp. Chủ tinh lại là Thiên Phủ tài tinh, càng coi trọng tiền bạc, vì vậy có thể khởi nghiệp hoặc tìm công việc dễ kiếm tiền.
- Dù Mệnh cung Vô Chính Diệu, đối cung có Tử Vi, Thân cung Thiên Phủ lại là thủ lĩnh Nam Đẩu, bản thân người đó có phẩm chất lãnh đạo. Không làm chủ thì cũng là cán bộ trung kiên.
- Chỉ cần Điền Trạch cung không bị phá, Thân cung có Thiên Phủ đều dễ trở thành “người giàu có”.
4. Thân Cung Tại Thiên Di Cung
Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Tử Vi Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Thiên Di cung.
- Sinh vào tháng 5, giờ Mão hoặc tháng 11, giờ Dậu: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Dậu.
- Sinh vào tháng 11, giờ Mão hoặc tháng 5, giờ Dậu: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Mão.
- Thân cung ở ngoại tam giác (Thiên Di cung, Phu Thê cung, Phúc Đức cung), nhất định sinh vào tháng lẻ, giờ chẵn. Tam phương nhất định thấy Văn Xương, Văn Khúc, mà không có Phụ Bật hội chiếu. Điều này khác với Thân cung ở nội tam giác (Mệnh cung, Tài Bạch cung, Sự Nghiệp cung), sinh vào tháng chẵn, giờ lẻ (có Phụ Bật, Không Kiếp, mà không có Xương Khúc).
- Ai cũng biết Tham Lang sợ gặp Văn Xương, Văn Khúc, sẽ hình thành cấu trúc “Xương Tham”, “Khúc Tham” (chính sự điên đảo), không theo lẽ thường, không hành sự theo quy tắc, dễ vi phạm kỷ luật gây họa. Hơn nữa, Thân cung lại là các sao động như Tử Vi Tham Lang, Liêm Trinh Thất Sát, Vũ Khúc Phá Quân. Nếu thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì phải luận đoán hết sức cẩn thận.
- Người sinh tháng 5: Văn Xương, Văn Khúc đều ở Sự Nghiệp cung. Vì cùng thủ Thiên Phủ, vấn đề ít hơn. Người sinh giờ Mão: Tả Phụ, Hữu Bật kẹp Sự Nghiệp cung, có lợi cho sự ổn định và học tập trong công việc.
- Người sinh tháng 11: Văn Xương, Văn Khúc đều ở Phu Thê cung, tăng thêm sự lãng mạn, nhiều đào hoa. Nếu sinh giờ Dậu, Phụ Bật kẹp Phu Thê cung, càng có nhiều cơ hội, khó từ chối “thiện ý”.
- Thân cung tại Thiên Di cung, phần lớn thường xuyên tương tác với mọi người bên ngoài, huống hồ Thiên Di cung có Tham Lang, càng như vậy, là nhân tài kinh doanh, quan hệ công chúng xuất sắc.
- Thân cung tại Thiên Di cung, cũng rất quan tâm đến đánh giá, khen chê của người khác, sẽ cố ý thể hiện cho mọi người thấy. Chủ tinh là Tử Vi, đương nhiên không thể để người khác coi thường. Chỉ là Mệnh cung Vô Chính Diệu, lại phải cố gắng như vậy, thực sự cần cẩn thận bị kiệt sức.
- Tham Lang giỏi giao tiếp, ăn nói lưu loát, lại có Văn Xương, Văn Khúc, càng khí chất tao nhã, nói chuyện xuất chúng, cả ngày giao thiệp với mọi người, không có đào hoa cũng khó!
- Linh Tinh dễ thấy ở Phu Thê cung hoặc Sự Nghiệp cung (trừ năm Dần, Ngọ, Tuất). Nếu ở Sự Nghiệp cung, là kiểu người “đạp nước vịt”, làm việc chăm chỉ, vẻ ngoài ít nói hơn. Nếu Linh Tinh ở Phu Thê cung, thì hoạt bát hướng ngoại hơn, nhân duyên tốt, đào hoa nở rộ.
- Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh sẽ rơi vào Phúc Đức cung hoặc Tài Bạch cung, tích cực trong việc cầu tài. Nếu ở Phúc Đức cung, cũng hoạt bát, bốc đồng hơn, thăng trầm cũng lớn hơn.
5. Thân Cung Tại Phu Thê Cung
Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Tử Vi Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phu Thê cung.
- Sinh vào tháng 7, giờ Tỵ hoặc tháng 1, giờ Hợi: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Sửu.
- Sinh vào tháng 1, giờ Tỵ hoặc tháng 7, giờ Hợi: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Mùi.
- Người sinh tháng 1: Văn Xương ở Tài Bạch cung, Văn Khúc thủ Mệnh cung. Người sinh tháng 7: Văn Xương ở Phúc Đức cung, Văn Khúc ở Thiên Di cung. Cả hai đều tạo thành cách “Khúc Tham”, đa tài đa nghệ, phù hợp với các công việc liên quan đến nghệ thuật, văn hóa, kế hoạch, ý tưởng sáng tạo.
- Người sinh tháng 7: Địa Không, Địa Kiếp lại kẹp chế Phúc Đức cung, cung cấp nguồn ý tưởng sáng tạo dồi dào, tâm tư cũng dễ bất định, thích thấy Kình Dương, Đà La, Lộc Tồn đến để thu liễm.
- Vì Tài Bạch cung hoặc Phúc Đức cung bị Không Kiếp kẹp chế, đều bất lợi cho đầu tư tài chính, vẫn nên dựa vào chuyên môn, làm công ăn lương thì ổn thỏa hơn.
- Thân cung tại Phu Thê cung, lại có Liêm Trinh tinh (tượng trưng cho sự chấp niệm tình cảm), cần đặc biệt chú ý Phu Thê cung của vận hạn có Hóa Kỵ hay không.
- Liêm Trinh Thất Sát trong tình cảm rất tập trung, là người hay ghen, cũng không cho phép “phản bội”.
- Vì có Văn Xương, Văn Khúc, làm cho “tế bào” nghệ thuật của Liêm Trinh càng hoạt động mạnh, có thể làm các công việc liên quan đến cái đẹp.
6. Thân Cung Tại Phúc Đức Cung
Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Tử Vi Tham Lang ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phúc Đức cung.
- Sinh vào tháng 3, giờ Sửu hoặc tháng 9, giờ Mùi: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Tỵ.
- Sinh vào tháng 9, giờ Sửu hoặc tháng 3, giờ Mùi: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Hợi.
- Người sinh tháng 3: Văn Xương ở Thiên Di, Văn Khúc thủ Phúc Đức cung, Không Kiếp kẹp Tài Bạch cung.
- Người sinh tháng 9: Văn Xương thủ Mệnh cung, Văn Khúc ở Tài Bạch cung, Không Kiếp kẹp Phúc Đức cung.
- Người sinh giờ Sửu: Phụ Bật kẹp Sự Nghiệp cung.
- Người sinh giờ Mùi: Phụ Bật kẹp Phu Thê cung.
- Dù sinh tháng 3 hay tháng 9, Văn Xương, Văn Khúc đều ở tam phương Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung, hình thành nhiều tổ hợp không tốt như “Xương Tham”, “Khúc Phá”, “Khúc Tướng”, v.v. Có thể tính cách, tư tưởng, hành vi khác thường. Nếu lại thấy Hỏa Linh, có thể kích hoạt nhiều cách cục xấu như “Linh Xương Đà Vũ”, mà Linh Tinh lại rất dễ thấy. Người sinh năm Thân, Tý, Thìn còn đồng thời thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh. Ngay cả người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất không trực tiếp hội chiếu Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng có thể Hỏa Linh kẹp Mệnh cung hoặc Thiên Di cung. Vì vậy, vận hạn không nên đi các thiên can Tân, Nhâm, Quý, Đại vận là hung nhất, Lưu niên thứ nhì.
- Cũng như người Thân cung ở Phu Thê cung, Không Kiếp đều kẹp Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, bất lợi cho đầu tư tài chính.
- Người sinh tháng 9: Vì Không Kiếp kẹp Phúc Đức cung và là Thân cung, nên động rất lớn, không ổn định, tinh thần cũng khó an yên.
- Thân cung có Vũ Khúc Phá Quân là động tinh, lại có Hỏa Tinh, Linh Tinh thúc đẩy, là người lao lực, không chịu ngồi yên, suốt đời bôn ba, biến động.
- Mệnh cung Vô Chính Diệu, nguyên khí bẩm sinh không đủ. Thân cung lại lao động không ngừng, rất dễ quá sức mà sinh bệnh, đặc biệt là sau tuổi trung niên thì càng dễ biểu hiện.
- Nếu Vũ Khúc Phá Quân chỉ có Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì khó có chuyên môn, có lợi hơn cho việc kinh doanh, khai phá. Nếu có Kình Dương, Đà La, thì dễ trở thành chuyên gia, nhưng lại sợ hình thành “Linh Kình”, “Linh Đà”, chỉ biết đạp ga lao đi như kẻ liều mạng mà không biết phanh lại, thực sự đáng lo ngại!
Huynh đệ
Huynh Đệ cung Vô Chính Diệu, đối cung là Thiên Cơ Thái Âm. Sức giúp đỡ từ anh em không lớn, quan hệ khá nhạt nhẽo. Có thể bản thân luôn bôn ba bên ngoài, thân thiết với người ngoài hơn, và nhận được nhiều sự giúp đỡ hơn từ họ. Nếu thực sự được người khác nhận làm con nuôi, hoặc xa xứ lập nghiệp, thì duyên anh chị em tự nhiên mỏng.
- Tam phương tứ chính gặp lộc, gặp lại thiên vu đồng độ, anh chị em dễ tranh giành tài sản.
- Gặp cát tinh, anh chị em có thể giúp đỡ lẫn nhau; nếu gặp sát tinh, có thể xảy ra tranh chấp, đơn độc hoặc chịu tổn thất. Tốt nhất là mỗi người tự lập, tránh liên quan đến tiền bạc.
Phu thê
Phu Thê cung có Liêm Trinh Thất Sát. Bản thân Mệnh cung cũng Vô Chính Diệu, nội tam giác lại là sao tĩnh, nên về cơ bản hơi tĩnh tại, về nhà chỉ muốn nghỉ ngơi. Vì vậy, bạn đời năng động, cần cù là người đồng hành tốt nhất.
Khi ra ngoài, “Tử Vi Tham Lang” hoạt bát, nói cười vui vẻ, nhưng khi về nhà có thể lạnh lùng, ít nói. Bạn đời cần phải hiểu điều này. Do đó, đối phương độc lập, không bám víu, không phiền phức cũng là điều kiện chọn bạn đời. Điều này khác với Phu Thê cung của người Tử Vi Tham Lang tọa Mệnh là Thiên Phủ, đòi hỏi giàu sang phú quý.
Vì vậy, “Không cung” khác rất nhiều so với “Tử Vi Tham Lang” tọa Mệnh, không thể giải thích rõ ràng chỉ bằng câu “Không cung thì mượn sao đối cung”.
- Phối ngẫu hẹp hòi, kiên cường độc đoán, không giỏi quản lý tài chính, vợ chồng không hòa thuận.
- Gặp cát tinh, cuộc sống vợ chồng ban đầu khó khăn nhưng sau tốt đẹp, giỏi quản lý tài chính. Nên kết hôn muộn.
- Gặp kị sát, có thể sinh ly tử biệt khi vào trung niên, hoặc có thể kết hôn đến lần ba. Tuy nhiên, nếu có Khôi Việt chiếu mệnh, có thể miễn khắc.
- Hôn phối mệnh nên là Phủ tướng, Đồng lương, xương khúc.
Tử nữ
Thiên lương cung Tử Tức, sao này mang tính “cô” (cô độc). Nếu tam phương thấy Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, duyên con cái mỏng, ít tương tác. Nếu nhiều cát tinh, quan hệ khá tốt, không nhất thiết tương tác thân mật, chỉ là tôn trọng lẫn nhau, làm tròn bổn phận cha con.
- Gặp sát kỵ tinh, con cái có tính cách bướng bỉnh, dễ bị thương tích hoặc khuyết tật.
- Vô kỵ sát tinh, thành tựu tốt ( tam hợp nhật nguyệt tịnh minh ).
- Tại Ngọ, con cái có tính cách hơi lười nhác.
Tài bạch
Thiên tướng cung Tài Bạch, chủ về nguyên tắc, khuôn phép trong tài chính, coi trọng sự công bằng, hợp lý. Chỉ cần không thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh thì sẽ an phận thủ thường. Điều này hoàn toàn khác biệt so với Tài Bạch cung của người Tử Vi Tham Lang tọa Mệnh (có Vũ Khúc Phá Quân). Vì vậy, người Tử Vi Tham Lang tọa Mệnh thường tích cực hơn trong việc cầu tài, có tính cờ bạc mạnh hơn.
- Tài chính dồi dào, nếu gặp cát tinh có thể tích lũy của cải, trở nên giàu có.
- Gặp kị sát, không kiếp, nhiều ba động, thành bại bất nhất.
- Gặp xương khúc, nên làm chính trị, y học, hoặc nghề nghiệp tự do.
Tật ách
Tật Ách cung có Cự Môn, không nhất thiết là bệnh ẩn. Nếu Mão/Dậu là Không cung, cần cẩn thận các vấn đề về hệ hô hấp, tiêu hóa. Nếu Dần/Thân Vô Chính Diệu, cần chú ý gan mật, hệ tiêu hóa, cũng như thắt lưng, thận, xương sống, gân cốt. Ngoài ra, các cung vị bị Kỵ Sát giao xung trong bản mệnh và vận hạn đều là những điểm cần đặc biệt phòng ngừa.
- Có thể mắc các bệnh về đường tiêu hóa, da liễu, trầm cảm, chứng bệnh do ẩm ướt, các bệnh tiềm ẩn, suy giảm chức năng gan, hệ tiêu hóa, dị ứng da, các chứng bệnh do ẩm thấp, và lở loét. Nếu gặp cát tinh, sức khỏe sẽ tốt.
- Nếu gặp Hóa Kỵ hoặc sát tinh, dễ mắc các bệnh về gan, bệnh tình dục, bệnh tai, hoặc hệ tiết niệu.
- Nếu gặp Tả Phụ hoặc Hữu Bật, khó tránh khỏi bệnh dạ dày.
- Nếu gặp Thiên Hình, dễ mắc viêm phế quản hoặc hen suyễn.
- Nếu gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, có thể mắc các bệnh về tim hoặc da.
- Nếu Cự Môn hóa Lộc, các bệnh về phổi, khí quản, dạ dày sẽ được giảm nhẹ, bệnh nặng có thể giảm thiểu.
- Nếu Cự Môn hóa Quyền, gặp sát tinh, bệnh dễ từ miệng mà vào, có thể mắc các bệnh về họng, viêm phế quản.
- Nếu Cự Môn hóa Kỵ, dễ mắc các bệnh về thực quản, mũi họng, khí quản, phổi, viêm miệng, đau răng, đau tai, bệnh tiêu hóa, tủy xương, hoặc hệ thần kinh.
- Nếu Cự Môn gặp Thiên Hình, Thiên Hình hoặc Hóa Kỵ, dễ mắc ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư mũi họng; nếu gặp Thiên Đức, Thiên Nguyệt, Thiên Hư, Thiên Thương, Âm Sát, càng nghiệm.
- Nếu Cự Môn gặp Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh, dễ mắc bệnh áp xe, hoặc ung thư phổi.
Thiên di
Thiên Di cung có Tử Vi Tham Lang, chủ về ra ngoài giỏi giao thiệp, quan hệ rộng rãi, dễ kết giao với người quyền quý, thường xuyên giao tiếp với mọi người, quan hệ tốt. Người Mệnh cung Vô Chính Diệu, Thiên Di cung nhất định có song tinh, xu hướng ra ngoài phát triển mạnh mẽ, thường xa xứ lập nghiệp, thậm chí rời bỏ tổ tiên, hoặc trở thành con nuôi. Điều này càng dễ xảy ra khi Phụ Mẫu cung, Điền Trạch cung có Kỵ Sát tinh.
- Nhiều đào hoa, dễ được người khác giới giúp đỡ để thành công. Nếu gặp sát tinh, cần cẩn trọng vì có thể gặp rắc rối hoặc tai họa do đào hoa.
- Nếu gặp cát tinh chiếu, việc di chuyển thuận lợi.
Nô bộc
Nô Bộc cung có Thiên Cơ Thái Âm, hai sao này đều thuộc loại tĩnh, nhu. Điều này có nghĩa là quan hệ với bạn bè, đối tác xung quanh tốt đẹp, không căng thẳng, đối lập, xung đột. Nhưng sự giúp đỡ nhận được kém xa so với Thiên Di cung. Vì vậy, sự đề bạt của cấp trên, quý nhân mới là con đường tắt.
- Gặp đào hoa diệu, kị sát tinh, cần đề phòng kết giao với người xấu, dễ bị phản bội sau lưng.
- Gặp cát tinh thì bình thường.
- Thích hợp kết giao với người có cung Mệnh ở các cung Dần, Mùi, Tuất; không nên kết giao với người có cung Mệnh ở các cung Tý, Thìn, Ngọ, Dậu.
Quan lộc
Sự Nghiệp cung có Thiên Phủ, là tinh diệu ổn định, không hóa Kỵ. Chỉ cần Thân cung tốt, sẽ có công việc ổn định, chịu khó học hỏi, có chuyên môn tốt. Hai cung liền kề là Nhật Nguyệt kẹp phụ, cung Mùi tốt hơn. Cung Sửu Nhật Nguyệt (Thái Dương, Thái Âm) hãm yếu, nhưng đều có năng lực quản lý hành chính tốt.
- Chức nghiệp yên ổn, gặp cát tinh sẽ dễ dàng thăng tiến nhanh chóng, danh tiếng và lợi ích đều đạt được.
- Song lộc chiếu mệnh, thích hợp với các ngành tài chính, thuế quan, hoặc trở thành quan chức tài chính. (Người sinh năm Mậu, sao Thiên Phủ ở cung Sửu).
- Sát tụ nên kinh thương, tài chính và kinh tế, kiến trúc, trang trí nội thất, triết học, hoặc các ngành sản xuất.
- Trung niên tự tạo dựng sự nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ, buôn bán, nhà hàng, hoặc nghệ thuật.
Điền trạch
Điền Trạch cung có Thái Dương. Khi Tử Vi Tham Lang ở Mão, Thái Dương ở Tý là thất huy. Liệu có phải nhà cửa thiếu ánh sáng, tối tăm, không có tài sản cố định không? Điều này vẫn phải do các sao ở tam phương quyết định. Nếu Kỵ Sát giao xung, đương nhiên tổ nghiệp suy tàn, vận gia đình kém. Nếu thấy Phụ Bật, Lộc Quyền, cũng có thể là “đại địa chủ”, con cháu nhà giàu có.
- Gặp cát tinh, có thể thừa hưởng từ tổ tiên; gặp sát tinh, cần đề phòng mất mát tài sản.
- Nếu Điền Trạch ở Tý, tích lũy tài sản khó khăn. Gặp sát tinh, có thể không có tài sản.
- Nếu Điền Trạch ở Ngọ, việc tích lũy tài sản sẽ dễ dàng hơn. Gặp sát tinh, tình hình tài sản bình thường.
- Nên sống ở nhà cao tầng hoặc gần các tòa nhà cao chọc trời.
- Mệnh vô chính diệu, và Thái Dương cung Điền Trạch gặp Kình Dương, người này có thể rời gia đình hoặc xuất thân là con thứ, tuổi trẻ gặp nhiều trắc trở (Đà La nhập Phụ Mẫu).
Phúc đức
Phúc Đức cung có Vũ Khúc Phá Quân. Hai sao này đều cương nghị, giàu tính hành động, khai phá.
Điều này cho thấy dù Mệnh cung Vô Chính Diệu, nhưng ý chí kiên cường, chỉ cần muốn làm, muốn đạt được, đều sẽ cố gắng hết sức. Ưu điểm là nghiêm túc, chịu khó làm việc, nhược điểm là sợ xông xáo quá đà, vượt quá thể lực, khả năng chịu đựng.
- Lao lực, không có nhiều phúc để hưởng. Có cát, cuối đời có thể hưởng phúc. Gặp sát, thân tâm không yên.
- Mệnh vô chính diệu, phá quân cung phúc đức, nữ mệnh hôn nhân không đẹp, nam mệnh cuối đời gặp khó khăn về tài chính.
- Gặp không kiếp, cuộc sống nhiều biến động.
- Gặp xương khúc, cần đề phòng tai nạn liên quan đến nước.
- Sát tụ phòng tàn tật hoặc bởi vì tài mà bị cướp.
- Gặp Thiên Mã, cuộc sống lang bạt, nữ mệnh phòng rơi vào cảnh đào hoa lưu lạc.
Phụ mẫu
Phụ Mẫu cung có Thiên Đồng, quan hệ với cha mẹ khá tốt, nhưng sợ sự giúp đỡ không lớn, không thể cung cấp hậu thuẫn mạnh mẽ. Đương nhiên còn phải xem xét tuổi của cha mẹ để xác nhận.
- Mệnh vô chính diệu, Phụ Mẫu gặp Hóa Kỵ hoặc sát tinh, người này có thể rời gia đình hoặc là con thứ.
- Vô sát gặp cát, tình cảm với trưởng bối tốt đẹp, nhưng Thiên Đồng lạc hãm, sự giúp đỡ từ cha mẹ là có hạn.
Hành hạn
- Hạn đi vào huynh nô, gặp kị, vô chính diệu và Cơ Âm chủ phiêu bạt. Đại hạn Điền gặp Vũ Khúc Phá Quân, dễ không có chỗ ở cố định.
- Hạn đi vào cung phụ mẫu, tam phương vô cát tinh, có sát, không được trợ lực từ phụ mẫu, long đong.
- Mệnh gặp không kiếp, hạn đi vào cung Tử Tức hoặc Nô Bộc, người này dễ có xu hướng tìm đến tôn giáo.
- Hạn đi vào tử điền, hóa kị nhập phụ tật, hôn nhân biến động, sinh ly tử biệt.
- Hạn đi vào cung huynh đệ, hóa kị nhập nô bộc, tai nạn xe cộ ngoài ý muốn.
- Hạn đi vào cung huynh đệ, hóa kị nhập phu thê, quan hệ nhân tế thay đổi.
- Hạn đi vào cung huynh đệ, hóa kị nhập phúc đức, không có chỗ ở cố định.
- Hạn đi vào cung phu thê, hóa kị nhập thiên di, tai nạn xe cộ ngoài ý muốn, hoặc bị ngã gây thương tích.
- Hạn đi vào cung phu thê, hóa kị nhập tật ách, tai nạn xe cộ.
- Hạn đi tài Quan, kinh tế nhất định chuyển biến tốt đẹp.
Cung mệnh vô chính diệu đối cung tử vi tham lang tại mão
Cung mệnh cung vô chính diệu mượn tử tham, bình thường khá mạnh của phát huy tham lang linh hoạt kỳ ảo, văn nghệ, cùng tông giáo thuật số có liên quan một mặt. Tuy là vẫn có trình độ nhất định bảo lưu lại sắc của dã tính, thỉnh thoảng có vui chơi phi nước đại của quá xúc động. Dù sao cùng tử tham tọa mão hoàn toàn khác biệt. Làm việc hành vi đều phải ôn hòa rất nhiều, thay người suy nghĩ của càng nhiều.
Linh hoạt kỳ ảo chi lực
Cung mệnh cung vô chính diệu mượn tử tham, bình thường khá mạnh của phát huy tham lang linh hoạt kỳ ảo, văn nghệ, cùng tông giáo thuật số có liên quan một mặt.
Tuy là vẫn có trình độ nhất định bảo lưu lại sắc của dã tính, thỉnh thoảng có vui chơi phi nước đại của quá xúc động. Dù sao cùng tử tham tọa mão hoàn toàn khác biệt. Làm việc hành vi đều phải ôn hòa rất nhiều, thay người suy nghĩ của càng nhiều.
Tuy là bảo lưu lại Tử Vi tinh của dáng vẻ, nhưng sẽ không nghiêm túc đến làm cho người tránh tới không bằng, chỉ là vừa đúng của hiện ra một chút tôn quý của cảm giác.
Ngay ngắn rõ ràng của năng lực xử sự
Thái độ làm việc rất nhiệt tình, làm việc ngay ngắn rõ ràng, đồng thời rất có năng suất.
Tại nhân sự quan hệ trong xử lý, cũng rất lỏng có độ, vừa vặn đúng chỗ.
Nữ mệnh lại càng dễ tòng tự quản lý, nhưng cùng người tiếp xúc liên hệ khá nhiều. Nam mệnh dễ dàng cùng tài chính, trưng cầu ý kiến phương diện có liên quan.
Góc tình cảm phức tạp tâm tính
Liêm Sát tại cung phu thê, góc dễ nương theo lấy khẩu thiệt cùng gút mắc không rõ của mâu thuẫn.
Thất sát làm thủ, nào đó trong trình độ giảng, cũng tăng cường ổn định tính chất. Mặc dù đang gặp được sát kị hoặc đào hoa cách cục không tốt, khó coi dưới tình huống, không được tốt lắm sự tình.
Nam mệnh đào hoa muốn càng nặng một chút. Bình thường đối tượng năng lực sự nghiệp khá mạnh, một phương diện góc ỷ lại đối phương cường thế của một mặt, mình lại muốn khéo léo linh khí, đây cũng là cung vô chính diệu của một loại nào đó mâu thuẫn tính chất thể hiện.
Nữ mệnh ưa khá mạnh thế, tính cách sáng sủa hào sảng, bình tĩnh từng va chạm xã hội của nam tính. Một phương diện khác muốn càng hy vọng tình cảm có thể đơn thuần lãng mạn chút.
Quan hệ nhân tế quan hệ hài hòa
Một dạng, góc thảo trưởng bối yêu thích. Trên sự nghiệp thường thường có thể được trưởng bối trợ giúp. Nhưng một phương diện lại có chút cảm thấy thụ áp chế.
Ngang hàng bằng hữu cũng có thể cùng một chỗ vui sướng của chơi đùa. Cũng dễ dàng vì bằng hữu ở giữa của mua chuộc dùng tiền.
Hoàn cảnh làm việc không tính an bình thái bình, nhưng giống như là không phải cùng mình không có gì quan hệ.
Lục thân bình thường đều tốt hơn.
Sáng tỏ gia trạch
Thái dương ở cung điền trạch, bình thường chỉ gia đình sáng tỏ, thoải mái dễ chịu. Tài khố cùng bất động sản phương diện cũng không tệ.
Một phương diện khác, cũng biểu thị phòng ở phương diện dễ dàng có biến động. Góc thích trang trí phòng ở.
