Mệnh vô chính diệu đối cung Cơ Cự tại Mão Dậu

Mệnh vô chính diệu đối cung Cơ Cự tại Mão Dậu sẽ muốn nổi danh, gần gũi quần chúng hơn so với người có Thiên Cơ Cự Môn ở Mệnh cung. Tâm tư cũng nhạy bén, tinh tế, dễ thay đổi hơn.

Thiên lươngThất sátLiêm trinh
TịNgọMùiThân
Tử vi Thiên tướngMệnh
ThìnDậu
Thiên cơ Cự mônPhá quân
MãoTuất
Tham langThái dương Thái âmVũ khúc Thiên phủThiên đồng
DầnSửuHợi

Trọng điểm

  • Vận thanh thiếu niên chú trọng cát hung của cung Phụ Mẫu.
  • Đại hạn đi nghịch thì tốt hơn.

Cung mệnh

  • Mặt dài vuông, thân hình mập mạp, khéo ăn nói, cá tính mạnh, để tâm vào chuyện vụn vặt, đa nghi, bảo thủ, thường gặp thị phi. Ít nhận được sự giúp đỡ từ lục thân.
  • Học rộng, đa tài đa nghệ, thích hợp làm công chức, dễ có cơ hội thăng tiến.
  • Cung Tài Bạch yếu, không thích hợp làm các công việc sản xuất, không quá coi trọng tiền tài.
  • Nữ mệnh dễ gặp trắc trở trong chuyện tình cảm, có khả năng trải qua nhiều lần hôn nhân hoặc dễ nhập phong trần. Thích hợp nghiên cứu ngũ thuật, huyền học hoặc triết học để tìm sự an ổn.
  • Dù có cát tinh trợ giúp, cũng cần trải qua gian khổ mới có khả năng có thành tựu, do đó thành quả thường rất vững chắc.
  • Gặp sát tinh, dễ phải rời xa gia đình, tự thân phát triển để lập nghiệp.
  • Mệnh gặp không kiếp, xương khúc, có thể phát triển trong lĩnh vực ngũ thuật (huyền học, phong thủy, y học cổ truyền, v.v...).
  • Tam hợp không gặp kỵ sát tinh, thì vẫn có thể ân ổn. Người sinh năm Giáp hoặc Ất không tốt, dễ mắc bệnh và có nhiều chuyện buồn trong tình cảm.
  • Tam hợp thấy lục cát tinh, dễ đảm nhiệm chức vị quan trọng, được cả danh lẫn lợi. Nên theo nghề tự do hoặc nghề phục vụ.
  • Mệnh thân ở đất đào hoa, phù hợp với lĩnh vực nghệ thuật, giải trí.
  • Mệnh cung Vô Chính Diệu vốn dễ bất an, tràn đầy cảm giác không chắc chắn đối với con người và sự việc. Thiên Di cung có Thiên Cơ Cự Môn chiếu về. Thiên Cơ tượng trưng cho sự nhạy cảm, thần kinh nhạy bén, còn Cự Môn hay đa nghi, tính cách hoài nghi mạnh mẽ. Tổ hợp này dễ khiến người đó không tin tưởng người khác, đa nghi, tính đa nghi nặng, phòng thủ quá mức. Khó có thể thành thật khi giao tiếp với người khác, và rất khó để trở thành bạn thân.
  • Nếu Thiên Di cung gặp Hóa Lộc tinh, tình hình sẽ dịu đi, dễ tương tác và tin tưởng người khác hơn. Nếu gặp Sát Kỵ giao xung, đặc biệt là Linh Tinh, Đà La, trong lòng thường có ám ảnh bị hại. Vừa muốn tìm hiểu thực hư của người khác, lại vừa sợ bị tổn thương, tự mình phòng thủ nhiều lớp, bạn bè cũng dễ ban đầu tốt đẹp nhưng kết thúc xấu.
  • Cự Môntính hành động cao, không chỉ suy nghĩ mà còn thực hiện, đồng thời có khả năng tư duy, quan sát vượt trội. Nếu có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu, khả năng ăn nói càng sắc sảo. Đây là một nhà nghiên cứu xuất sắc, phù hợp làm học giả, chuyên gia, nhân viên tư pháp, phóng viên, đại biểu dân cử, v.v.
  • Thiên Di cung có Thiên Cơ Cự Môn giống như Thiên Cơ Thái Âm, Thiên Cơ Thiên Lương, Phúc Đức cung đều có Thiên Đồng tinh. Nội tâm tôn sùng sự tự do, không thích bị ràng buộc. Cũng có những đặc tính của Thiên Đồng: tò mò, ham học hỏi, thích hưởng thụ, ham chơi. Làm nghề tự do, công việc cá nhân cũng là lựa chọn rất tốt.
  • Thiên Di cung có Thiên Cơ Cự Môn sẽ muốn nổi danh, gần gũi quần chúng hơn so với người có Thiên Cơ Cự Môn ở Mệnh cung. Tâm tư cũng nhạy bén, tinh tế, dễ thay đổi hơn. Ảnh hưởng của các Cát Sát, Tứ Hóa tinh rất rõ rệt, cần phân biệt kỹ lưỡng. Sát tinh càng nhiều, tính cách càng sắc sảo, tính hành động càng mạnh. Nếu thêm Hóa Quyền, e rằng sẽ tự đẩy mình đến thái cực, cũng dễ quá sức mà tổn hại sức khỏe. Chỉ cần không gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, thì khá dễ hòa đồng. Nếu cát tinh nhiều, chỉ gặp Kình Dương, Đà La, sẽ là một chuyên gia giỏi, cũng dễ ổn định hơn.
  • Nếu người thân, bạn bè xung quanh có nhiều Sát Kỵ tinh, tốt nhất nên giữ khoảng cách để bảo toàn sự an toàn của bản thân. Nếu không để ý, sẽ đắc tội người khác, họ sẽ ghi hận ghi thù mãi mãi. Nếu quan tâm đến họ, phải cẩn trọng trong lời nói và hành động, một chút lơ là, sơ suất, hoặc lời nói vô tình, họ có thể hiểu lầm và khó giải thích.

Ảnh Hưởng Của Cung thân

  • Mệnh gặp không kiếp, thân nhập tam phương tứ chính, cuối đời dễ xuất gia.
  • Nữ mệnh thân cư tài bạch, hồng nhan bạc mệnh.

1. Mệnh Cung, Thân Cung Đồng Cung

Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Cự Môn ở đối cung thủ Thiên Di, và Mệnh cung, Thân cung đồng cung.

  • Sinh vào tháng 2, giờ Tý hoặc tháng 8, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Mão.
  • Sinh vào tháng 8, giờ Tý hoặc tháng 2, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Dậu.
  • Người có Thân cung nằm trong tam hợp Mệnh cung, Tài Bạch cung, Sự Nghiệp cung, nhất định sinh vào tháng chẵn, giờ lẻ. Vì vậy, không thấy Văn Xương, Văn Khúc, nhưng có Địa Không, Địa Kiếp, Tả Phụ, Hữu Bật.
  • Văn Xương, Văn Khúc ở cung lục thân tam phương, cần chú ý có hình thành các cách cục xấu như “Xương Khúc Tham”“Linh Xương Đà Vũ” hay không.
  • Người sinh tháng 2: Địa Không, Địa Kiếp ở Tài Bạch cung, Văn Khúc ở Phụ Mẫu cung, Văn Xương thủ Tật Ách cung.
  • Người sinh tháng 8: Không Kiếp đều ở Phúc Đức cung, Văn Xương ở Phụ Mẫu cung, Văn Khúc thủ Tật Ách cung.
  • Người sinh giờ Tý: Tả Phụ ở Phúc Đức, cùng Thiên Đồng thủ; Hữu Bật ở Thiên Di cung, cùng Thiên Cơ Cự Môn đồng cung.
  • Người sinh giờ Ngọ: Tả Phụ ở Tài Bạch cung cùng Thiên Lương thủ, Hữu Bật nhập Mệnh cung.
  • Hỏa Tinh dễ thấy ở Mệnh cung, Thiên Di cung (người sinh năm Thân, Tý, Thìn thì tam phương Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung không thấy Hỏa Linh). Điều này gây ra tính cách nổi loạn, dám chống đối thể chế, nóng tính. Nếu thấy Kình Dương, Đà La thì càng sắc sảo, hung sát nhiều, dù có Phụ Bật cũng không đủ để làm dịu tính cách phê phán, sắc sảo của cách cục “Cự Hỏa Kình”.
  • Không Kiếp tọa thủ Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, lại có Hỏa Tinh ở Mệnh cung, Thiên Di cung, càng bất lợi cho đầu tư tài chính. Vẫn nên dựa vào chuyên môn, tài ăn nói để kiếm tiền thì tốt hơn.
  • Người sinh năm Nhâm: Điền Trạch cung có thể hình thành cách cục “Linh Xương Đà Vũ”. Ngoài việc chú ý tình hình tài chính, sức khỏe cũng có thể gặp vấn đề “tâm thận bất giao”, dễ mắc bệnh về tim mạch, bàng quang, hông, trao đổi chất, đặc biệt khi vận hạn đến các cung Tý, Sửu, Dần, Mão.
  • Người sinh năm Quý: Nô Bộc cung gặp Tham Lang Hóa Kỵ, ngầm hình thành cách cục “Xương Khúc Tham”, suốt đời dễ bị bạn bè làm liên lụy, nhất định phải thận trọng khi chọn bạn.
  • Mệnh cung, Thân cung đồng cung, vẫn lấy “cái tôi” làm trung tâm, mọi thứ đều vì lợi ích tối đa của bản thân. Bất kể Thiên Di cung, Nô Bộc cung có Lộc hay không, dù đối xử tốt với người ngoài, cuối cùng cũng là vì có lợi cho mình. Nếu Mệnh cung, Tài Bạch cung, Phúc Đức cung có Hóa Lộc, Lộc Tồn, đương nhiên càng ích kỷ hơn.

2. Thân Cung Tại Sự Nghiệp Cung

Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Cự Môn ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Sự Nghiệp cung.

  • Sinh vào tháng 4, giờ Dần hoặc tháng 10, giờ Thân: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Mùi.
  • Sinh vào tháng 10, giờ Dần hoặc tháng 4, giờ Thân: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Sửu.
  • Người sinh tháng 4: Địa Không ở Thiên Di cung, Địa Kiếp thủ Phu Thê cung.
  • Người sinh tháng 10: Địa Không, Địa Kiếp lần lượt thủ Mệnh cung, Thân cung.
  • Người sinh giờ Dần: Phụ Bật đồng cung tại Thân cung, Sự Nghiệp cung.
  • Người sinh giờ Thân: Phụ Bật đồng thủ Phu Thê cung.
  • Hỏa Tinh thường thấy ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Tam phương Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung không thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh thấy ở Mệnh cung hoặc Thiên Di cung.
  • Thân cung có Thái Dương, Thái Âm đồng tọa, hai sao có tính chất hoàn toàn khác nhau, nhưng đều sợ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh.
    • Thái Dương gặp Hỏa Linh: Dù nghiêm túc, tích cực, có hành động; nhưng không tránh khỏi nóng tính, dễ tức giận, mắng mỏ.
    • Thái Âm gặp Hỏa Linh: Dù đầu óc nhanh nhạy, dám đột phá, đổi mới, không giữ khư khư lề lối cũ; nhưng sợ xông xáo quá đà, mất trật tự, vi phạm pháp luật, kỷ luật mà đặt mình vào hiểm cảnh.
  • Như đã phân tích trước đó, Hỏa Tinh của người tuổi Dần, Ngọ, Tuất sẽ ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung. Nếu động não muốn đầu cơ, kiếm tiền phi chính thống, dễ gặp tổn thất tài chính, đặc biệt là người sinh tháng 10, giờ Thân, lại có Không Kiếp mà không có Phụ Bật.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Vì Hỏa Tinh, Linh Tinh sẽ đồng thời xuất hiện ở Mệnh cung, Phúc Đức cung, hoặc Thiên Di cung, Tài Bạch cung, nên tài chính hoặc tình cảm dễ không ổn định, thăng trầm lớn.
  • Thân cung tại Sự Nghiệp cung, nếu có Kình Dương, Đà La, Hóa Quyền, có thể chuyên tâm, nghiêm túc học tập để có kỹ năng chuyên môn.
  • Nhật Nguyệt đồng cung, thấy các sát tinh, dễ tính tình thất thường.
  • Người sinh giờ Dần: Vì có Phụ Bật đồng cung, khá tốt!

3. Thân Cung Tại Thiên Di Cung

Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Cự Môn ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Thiên Di cung.

  • Sinh vào tháng 5, giờ Mão hoặc tháng 11, giờ Dậu: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Dậu.
  • Sinh vào tháng 11, giờ Mão hoặc tháng 5, giờ Dậu: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Mão.
  • Thân cung ở Thiên Di cung, Phu Thê cung, Phúc Đức cung: Nhất định sinh vào tháng lẻ, giờ chẵn. Do đó, tam phương Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung thấy Văn Xương, Văn Khúc, nhưng không có các cát tinh như Tả Phụ, Hữu Bật.
  • Người sinh tháng 5: Xương Khúc đồng thủ Sự Nghiệp cung.
  • Người sinh tháng 11: Xương Khúc đồng cung tại Phu Thê cung.
  • Người sinh giờ Mão: Phụ Bật kẹp Sự Nghiệp cung.
  • Người sinh giờ Dậu: Phụ Bật kẹp Phu Thê cung.
  • Linh Tinh thường thấy ở Phu Thê cung, Sự Nghiệp cung. Nếu ở Phu Thê cung, lại sinh giờ Dậu, cần cẩn thận nhiều đào hoa. Người sinh tháng 11 còn nghiêm trọng hơn, vì Phu Thê cung có Linh Tinh, Xương Khúc và Phụ Bật kẹp.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Linh sẽ kẹp chế Phúc Đức cung hoặc Tài Bạch cung. Nếu kẹp Phúc Đức cung, dễ tán tài, còn có “vô minh hỏa”; nếu kẹp Tài Bạch cung, sẽ tích cực kiếm tiền.
  • Linh Tinh ở Sự Nghiệp cung, tính cách kín đáo hơn, làm việc chăm chỉ, không nhất thiết phải nói năng lưu loát.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Vì Hỏa Linh đồng thời hội chiếu ở Phúc Đức cung, Phu Thê cung, hoặc Tài Bạch cung, Sự Nghiệp cung, tác động mạnh nhất.
  • Thân cung tại Thiên Di cung, tự nhiên coi trọng hình ảnh, quan tâm đến sự khen ngợi, khẳng định của người khác.
  • Nếu Hỏa Linh ở tam phương Thiên Di cung, người đó hướng ngoại hơn, nói nhanh, biết “phô diễn”, dễ thu hút sự chú ý.
  • Hỏa Linh ở nội tam giác (Mệnh, Tài, Quan): là kiểu người “đạp nước vịt”, dùng thực lực, thành tích để chứng minh cho mọi người thấy.
  • Dù ở nội tam giác hay ngoại tam giác có Hỏa Linh, đều là người nóng vội, cần cẩn thận quá sức mà tổn hại sức khỏe.

4. Thân Cung Tại Phu Thê Cung

Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Cự Môn ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phu Thê cung.

  • Sinh vào tháng 7, giờ Tỵ hoặc tháng 1, giờ Hợi: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Sửu.
  • Sinh vào tháng 1, giờ Tỵ hoặc tháng 7, giờ Hợi: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Mùi.
  • Người sinh tháng 7: Văn Xương ở Phúc Đức cung, Văn Khúc thủ Thiên Di cung, Địa Không, Địa Kiếp kẹp Phúc Đức cung (Địa Không ở Điền Trạch cung, Địa Kiếp ở Phụ Mẫu cung).
  • Người sinh tháng 1: Văn Xương ở Tài Bạch cung, Văn Khúc thủ Mệnh cung, Không Kiếp kẹp Tài Bạch cung (Địa Không ở Tử Tức cung, Địa Kiếp ở Tật Ách cung).
  • Thân cung tại Phu Thê cung, lại Vô Chính Diệu, hình thành cách cục Mệnh cung, Thân cung đều Vô Chính Diệu, khiến cuộc đời tràn đầy cảm giác bất an, hành động cũng không ổn định, nhiều biến động. Đặc biệt là người sinh tháng 7, Không Kiếp kẹp Phúc Đức cung, tinh thần không dễ thoải mái. Trừ khi có Lộc Tồn ở Mệnh cung, Phúc Đức cung, nếu không tiền bạc cũng khó tích lũy.
  • Linh Tinh thường thấy ở Mệnh cung, Thiên Di cung. Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh còn thấy ở Sự Nghiệp cung hoặc Phu Thê cung.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Dù tam phương Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung không có Hỏa Linh, nhưng Hỏa Linh sẽ kẹp chế Sự Nghiệp cung hoặc Phu Thê cung.
  • Tóm lại, Mệnh Thân có Hỏa Linh, chỉ khác nhau ở việc có một hay hai sao, đều rất lao tâm lao lực.
  • Ở ngoại tam giác thấy Hỏa Linh, tự nhiên ăn nói lưu loát, hoạt bát hướng ngoại, nhiều cơ hội tình cảm. Hỏa Linh kẹp Phu Thê cung, Thân cung cũng tương tự.
  • Ở nội tam giác thấy Hỏa Linh, hoặc Hỏa Linh kẹp Sự Nghiệp cung, thì làm việc hết mình.
  • Nếu là người sinh tháng 1: Vì Văn Khúc nhập Mệnh cung, vẫn sẽ lãng mạn, đa cảm, thậm chí mê muội.
  • Tử Tức cung có Địa Không, Tật Ách cung có Địa Kiếp: Cơ thể dễ suy nhược, nữ giới cần chú ý vấn đề phụ khoa, người sinh giờ Hợi càng nghiêm trọng.
  • Thân cung tại Phu Thê cung, sẽ coi trọng đời sống tình cảm. Nhưng nếu hình thành “Hỏa Linh Âm”, đối cung lại là Nhật Nguyệt, việc tìm được tình cảm ưng ý, ổn định không dễ, ngược lại dễ gặp những rắc rối tình cảm. Đây là một bài học lớn!

5. Thân Cung Tại Phúc Đức Cung

Khi Mệnh cung ở Mão/Dậu Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Cự Môn ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phúc Đức cung.

  • Sinh vào tháng 3, giờ Sửu hoặc tháng 9, giờ Mùi: Mệnh cung ở Mão, Thân cung ở Tỵ.
  • Sinh vào tháng 9, giờ Sửu hoặc tháng 3, giờ Mùi: Mệnh cung ở Dậu, Thân cung ở Hợi.
  • Người sinh tháng 3: Văn Xương ở Thiên Di cung, Văn Khúc thủ Tài Bạch cung, Địa Không ở Tật Ách cung, Địa Kiếp ở Tử Tức cung, Không Kiếp kẹp Tài Bạch cung.
  • Người sinh tháng 9: Văn Xương thủ Mệnh cung, Văn Khúc thủ Phúc Đức cung, Thân cung, Địa Không ở Phụ Mẫu cung, Địa Kiếp ở Điền Trạch, hình thành cách cục “Không Kiếp kẹp” Phúc Đức cung.
  • Người sinh giờ Sửu: Phụ Bật kẹp Sự Nghiệp cung.
  • Người sinh giờ Mùi: Phụ Bật kẹp Phu Thê cung.
  • Linh Tinh dễ thấy ở Phúc Đức cung, Tài Bạch cung, làm tăng mong muốn kiếm tiền.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh còn thấy ở Mệnh cung hoặc Thiên Di cung.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Linh cũng sẽ kẹp chế Mệnh cung hoặc Thiên Di cung. Đều gây ra sự bôn ba, lao lực.
  • Thân cung tại Phúc Đức cung, lại có Thiên Đồng tinh, tính cách tôn sùng tự do, thích ăn uống, vui chơi, hưởng thụ. Tốt nhất là biến việc kiếm tiền thành giải trí, vừa chơi vừa kiếm tiền.
  • Là người có số mệnh tốt, dù bận rộn cũng vui vẻ!
  • Người sinh tháng 9: Vì Văn Khúc cùng Thiên Đồng đồng thủ Phúc Đức cung, Thân cung, lại có Không Kiếp kẹp, nếu thêm Linh Tinh đồng cung, thì sự bất ổn trong cuộc đời tăng lên đáng kể, thường làm việc theo hứng.

Huynh đệ

Liêm trinh cung Huynh Đệ, có thể vẫn có tình cảm anh em, nhưng hai cung liền kề Vô Chính Diệu, quan hệ không vững chắc.

  • Gặp cát tinh hội chiếu, tình cảm thuận lợi và tốt đẹp. Nếu sát tinh tụ hội, dễ bất hòa, nhiều tranh chấp, hình khắc.

Phu thê

  • Cung Phu Thê vô chính diệu, cần có cát tinh hoặc các sao cát hóa thì mới ổn định được.
  • Gặp khoa, quyền, lộc, chư cát tinh, phu thê có thể giúp đỡ lẫn nhau.
  • Gặp sát tinh, ở riêng, không được hòa thuận, tình cảm lạnh nhạt. Trước hôn nhân tình cảm dễ có trắc trở, sau khi cưới cùng thân gia bất hòa, phối ngẫu ích kỷ, nhưng không chủ hình khắc.
  • Gặp kị sát tinh xung chiếu, hôn nhân không thuận lợi, có thể kết hôn muộn.
  • Có hóa kị, mối quan hệ vợ chồng không tốt.
  • Nữ mệnh Thái âm hóa kị ( người sinh năm Ất), dễ tự tổn thương, bạn đời có thể gặp tai ương và qua đời trước. Cung Phu Thê phi hóa Lộc nhập tử điền, có thể được hưởng tài sản từ bạn đời.
  • Cung đại hạn phi hóa kỵ nhập phu thê, hôn nhân dễ có biến động.
  • Nam mệnh nên kết hôn muộn, bạn đời sức khỏe yếu.
  • Nữ mệnh thường tảo hôn, nhưng gặp phải người không tốt, dễ bị bỏ rơi.
  • Gặp Xương khúc, Khôi Việt, phu xướng phụ tùy.
  • Gặp tả hữu, hỏa linh, Kình Đà, không kiếp, dễ có ly hôn hoặc chia tay.
  • Cung Phu thê phi hóa kị nhập mệnh, dễ bị đối phương ngược đãi, tổn thương tình cảm.
  • Hôn phối mệnh nên Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, Thiên tướng, Xương khúc, Vũ khúc.

Tử tức

  • Thất sát ở cung tử tức, duyên mỏng với con cái. Sát tinh nhiều dễ không con cái hoặc con cái gặp tai họa.
  • Gặp cát tinh, con cái có thể thành tài.
  • Gặp sát, con cái có tính cách bướng bỉnh, dễ làm bại gia.
  • Sinh hoạt tình dục không bình thường.
  • Nữ mệnh ba lần kết hôn nhưng vẫn không vừa ý. Gặp sao Thiên Hình, thường hay khóc lóc, nước mắt không ngừng.

Tài bạch

Thiên lương Cung Tài Bạch, Phúc Đức cung có Thiên Đồng cũng không phải là tài tinh, do đó không có lợi cho việc quản lý tài chính. Tốt nhất là dựa vào tài ăn nói, chuyên môn, có thể tư vấn tài chính cho người khác nhưng tự mình làm thì có vấn đề. Số tiền kiếm được là có định mức, đừng tham vọng kiếm tất cả.

  • Tiền đến rồi đi, không giữ được lâu. Gặp sát tinh thì hợp đầu cơ, đánh bạc.
  • Được cát tinh hỗ trợ, tuy vất vả tích lũy, nhưng tài vận về già sẽ tốt hơn.

Tật ách

Tật Ách cung có Tử Vi Thiên Tướng. Hai sao này đều không hóa Kỵ, không có nghĩa là bản thân không mắc bệnh tật, mà là xác suất xảy ra tai nạn thấp hơn. Tuy nhiên, cần cẩn thận chế độ sinh hoạt, ăn uống không điều độ mà hao tổn nguyên khí âm thầm. Tâm lý ảnh hưởng sinh lý.

  • Tử tướng gặp lục sát, dễ mắc các bệnh về dị ứng da, sỏi thận, hệ tiêu hóa, tiểu đường, chức năng gan kém.
  • Tử tướng + không kiếp, dễ bị bệnh mờ mắt, đau dạ dày.
  • Tử tướng + hỏa linh, bệnh mẩn ngứa.
  • Tử vi ở cung tật ách, giúp giảm nhẹ tai họa hoặc làm giảm mức độ khổ sở do bệnh tật.
  • Tử tướng, bộ mặt, tiêu hóa kém, thận kết sỏi, sỏi bàng quang, buồn nôn, tiêu chảy.
  • Tử tướng + xương khúc, tứ sát, bệnh tiểu đường.
  • Tử tướng + không kiếp, tuyến tiền liệt to béo chứng hoặc ung thư, phát niệu độc.
  • Tử tướng + sát chủ bệnh ngoài da, bàng quang, thận kết sỏi.
  • Tử tướng + dương linh, ám tật, lảng tai.
  • Tử tướng + không kiếp, lòng dạ, não bộ ( thiên không ) nhanh.
  • Tử vi tam hợp gặp gỡ vũ khúc hóa kị, giải phẫu, xương ung thư ( mỗi ngày hình, âm sát, Hư Hao, thiên nguyệt, thiên đức ).

Thiên di

  • Nên sớm ra ngoài mưu sinh, mọi thứ cần chủ động tranh thủ. Trong động có cát.
  • Cát phải áo gấm vinh quy.
  • Gặp sát tinh, đi xa cũng có thể có quý, vất vả trung khai sáng.

Nô bộc

Tham lang cung Nô Bộc, nếu không gặp Văn Xương, Văn Khúc, thì tương tác với bạn bè vui vẻ. Nếu hình thành cách cục “Xương Khúc Tham”, cần cẩn thận bạn bè ăn chơi trác táng hoặc bạn xấu, dễ bị bạn bè làm liên lụy. Người Mệnh cung Vô Chính Diệu thường coi trọng bạn bè, do đó Nô Bộc cung của bản mệnh và vận hạn là điểm quan sát trọng tâm.

  • Sát tụ, không được kỳ lực, nhiều bạn nhậu, phản chủ tới nô, phòng tranh chấp tổn thương.
  • Thích mệnh ở mùi, tuất, hợi người, tý, thìn, ngọ, dậu người khác nhau.

Quan lộc

Nhật Nguyệt đồng cung, có cả ưu và nhược điểm của hai sao. Ưu điểm là có hoài bão sự nghiệp, tâm tư tỉ mỉ. Nhược điểm là đôi khi do dự, không quyết đoán, làm việc vất vả ngày đêm.

  • Mệnh vô chính diệu, nên tự do nghiệp, nghề phục vụ.
  • Cát tinh trợ giúp, gian khổ kinh doanh, một mình đảm đương một phía.
  • Động khẩu phát tài, giáo dục, nghề phục vụ. Nội vụ nhân tài. Hành chánh, công chức, tài vụ, bất động sản, gia tộc xí nghiệp.
  • Nửa đời trước cùng tuổi già sự nghiệp có đại cải biến.
  • Gặp xương khúc, hóa khoa, động khẩu phát tài.
  • Sát tụ, nên dân xí nghiệp, phụ nữ vật dụng.
  • Thái dương hóa kị, nên tai nạn, bối rối chi hành nghiệp.
  • Thái âm hóa kị, nên nội vụ công việc.
  • Gặp kị sát, bất lợi hoạn lộ. Nên dân xí nghiệp, nữ tính vật dụng, bất động sản.

Điền trạch

Điền Trạch cung có Vũ Khúc Thiên Phủ tọa thủ, đây là cung vị mạnh nhất trong toàn lá số. Chỉ cần vận hạn không gặp thiên can Nhâm, Quý, thì việc sở hữu tài sản dồi dào không khó. Nếu làm trong ngành liên quan đến bất động sản hoặc đầu tư bất động sản, đều dễ thu lợi và trở nên giàu có.

  • Trung niên về sau, kinh tế tất chuyển biến tốt đẹp, dần dần thành gia nghiệp.
  • Gặp cát, gia nghiệp đại phát, có tiến có thoái.
  • Gặp sát, không nên bảo đảm.
  • Gặp Kình dương, muộn phát.
  • Gặp hỏa linh, tý bình thường ngọ phát.
  • Gặp xương khúc, tý phát ngọ bình thường.
  • Nên gần miếu thờ, núi đồi, vi cao chi địa khu.

Phúc đức

  • Thiên đồng vô tích cực đấu chí, tốt hưởng thụ được. Thanh thiếu niên khó khăn trắc trở, cuối đời góc suôn sẻ ( thiên đồng nhập tị, thủy nhập hỏa cung, phúc phận có hại ).
  • Sát tụ, dễ rơi vào tửu sắc cũng phòng thương thân.
  • Nữ mệnh dễ nhập phong trần.

Phụ mẫu

  • Gặp sát, hóa kị nhập mệnh thiên, có bị bỏ rơi của khả năng, rời tông con thứ. Hình khắc.
  • Gặp cát tinh, có phụ mẫu yêu thương cùng ân huệ.

Hành hạn

  • Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập mệnh thiên, ngoài ý muốn huyết quang. Nữ mệnh tình cảm quan hệ phức tạp.
  • Hạn đi phụ mẫu, cầu học vận không tốt. Văn thư vị trí đi sát phá lang, đọc sách không chăm chú, việc học dễ gián đoạn.
  • Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập mệnh thiên, hôn nhân biến động ( chết khác biệt ).
  • Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập phu Quan, bởi vì tiền tài, sự nghiệp gây nên ly hôn ( bên thứ ba tham gia ).
  • Hạn của nợ điền, kinh tế chuyển biến tốt đẹp.
  • Hạn của nợ điền, hóa kị nhập mệnh thiên, ngoài ý muốn.
  • Hạn đi nô bộc, hóa kị nhập mệnh thiên di, ám hợp Tật ách bản Mệnh, cùng đại hạn tật ách, gặp không kiếp kị sát, có bệnh biến.
  • Bản mệnh gặp kị, mặc cho đại hạn nào kị lại vào, tất có trọng đại tai ương. Gặp sát nan giải còn có tiếc nuối.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *