Người có mệnh vô chính diệu đối cung Cơ Âm tại Dần Thân thường có vẻ ngoài văn tĩnh, nho nhã, thanh tú, hiền lành, dịu dàng, ít khi xung đột với người khác. Mọi ấm ức, khó chịu thường được giữ kín trong lòng, tạo ấn tượng tốt về một người có giáo dưỡng.
| Thiên tướng | Thiên lương | Liêm trinh Thất sát | Mệnh |
| Tị | Ngọ | Mùi | Thân |
| Cự môn | |||
| Thìn | Dậu | ||
| Tử vi Tham lang | Thiên đồng | ||
| Mão | Tuất | ||
| Thiên cơ Thái âm | Thiên phủ | Thái dương | Vũ khúc Phá quân |
| Thiên Dần | Sửu | Tý | Hợi |
- Cả đời phiêu bạt.
Trọng điểm
- Cơ nguyệt thám hoa cách
- Đại hạn nghịch đi góc tốt, thuận hành thiên đồng, vũ phá, chập trùng lớn.
- Nữ mệnh, mệnh tọa đào hoa, bất khả phùng kị sát.
Cung mệnh
- Bầu dục khuôn mặt, khôn khéo so đo, trước kia rời nhà, tên nhiều hơn lợi nhuận, cuối đời mới có thể an hưởng. Mình tiết kiệm.
- Bởi vì tài cung bất lực, dễ nể quản lý tài sản, thường khoa trương tài phú mà làm vô vị tới lãng phí. Mặc dù cần kiệm kinh doanh, nhưng dễ có khuếch tán tới đầu tư, mà kết thúc hồi nghiêng bại.
- Gặp sát tinh, hôn nhân không ổn định. Bệnh thích sạch sẽ càng nặng.
- Thiên cơ hóa kị, để tâm vào chuyện vụn vặt.
- Cơ nguyệt + Đà la, trái lại chịu đựng. Thọ nguyên không đẹp.
- Cơ nguyệt + Hỏa linh, hóa kị, nhiều ngoài ý muốn.
- Cơ nguyệt + Sát tinh, có tài nhưng không gặp thời, cả đời chập trùng biến động nhiều.
- Tam phương tứ chính gặp kị sát, có tự sáng tạo sự nghiệp.
- Nam mệnh, dễ vậy nữ tính tiếp cận. Tài Quan có cát, tử điền hạn bắt đầu có phát triển.
- Nữ mệnh, bề ngoài tú lệ, nữ tính đẹp, thái âm hãm địa, nhỏ nhen. Vô cát phòng bất chánh cảm giác tình, hoặc hôn nhân có khó khăn trắc trở, nên kết hôn muộn hoặc thiên phòng. Gặp sát hoặc đào hoa, tình cảm phức tạp ( nữ mệnh thái âm, tất xem mặt trời là không vượng địa gặp cát, quyết định cả đời phải chăng vất vả ).
- Nhạy Cảm, Đa Nghi và Linh Hoạt: Thiên Cơ tượng trưng cho sự nhạy cảm, tinh tế, dễ có xu hướng thần kinh nhạy bén, hay suy nghĩ, lo lắng và dễ bị giật mình. Vì Mệnh cung Vô Chính Diệu, vốn có khuynh hướng bất an, nên họ rất giỏi quan sát sắc thái biểu cảm, luôn cảnh giác với môi trường bên ngoài, thu thập thông tin. Chỉ cần có chút biến động, họ sẽ ngay lập tức “dựng tai dựng mắt”, sẵn sàng ứng phó. Do đó, người này linh hoạt, đa biến, nhát gan, khả năng chịu áp lực kém. Khi gặp khó khăn, họ dễ dàng “thấy gió xoay chiều”, không đối đầu trực diện với số phận, mà thích thuận buồm xuôi gió.
- Tài Chính và Tính Cách “Cẩn Thận”: Thái Âm là sao đại diện cho nữ giới, giàu cảm xúc, tỉ mỉ, kiên nhẫn, giỏi việc nhà, biết tích lũy và quản lý tài chính (trừ khi gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì sẽ có biến động). Kết hợp với Thiên Cơ (sao “ích trù” – tăng thêm tài sản), người này sẽ tính toán nhiều về tiền bạc. Tuy nhiên, họ thường tính toán nhỏ mà bỏ qua cái lớn, khá “cẩn thận quá mức”, tầm nhìn không được rộng lớn.
- Duyên Đào Hoa Với Người Khác Phái: Cũng như tất cả những người có Thái Âm ở Mệnh cung hoặc Thân cung, nam giới dễ có duyên đào hoa và quan hệ tốt với người khác phái. Sự dịu dàng, chu đáo, tỉ mỉ, thấu hiểu và biết cách an ủi của họ khiến phụ nữ dễ dàng sa vào lưới tình và khó thoát ra.
- Thiên Hướng Giao Du Với Tầng Lớp Thượng Lưu: Hai cung liền kề với Thiên Di cung lần lượt là Tử Vi Tham Lang và Thiên Phủ. Đây đều là những sao chủ về lãnh đạo, quyền quý, giàu sang. Điều này cho thấy người này thích giao du, qua lại với những người thuộc tầng lớp thượng lưu. Có câu “người hướng về nơi cao”, gần gũi với những người giàu có, quyền thế, tự nhiên sẽ có nguồn lực tốt để sử dụng. Bám víu vào họ sẽ đỡ tốn sức hơn, giống như cá nhỏ sống ký sinh bên cạnh cá lớn, dù không có miếng thịt cá lớn, cũng có vụn thịt, xương súp để ăn. Nghiêm trọng hơn, có thể trở thành người chuyên nịnh hót, thực dụng, gió chiều nào che chiều ấy, giống như “thái giám” hoặc nịnh thần. Vì Mệnh cung Vô Chính Diệu, nên họ còn quá đáng hơn so với người có Thiên Cơ Thái Âm trực tiếp an mệnh.
- Cẩn Trọng Trong Tình Cảm (Đối Với Nữ Giới): Nếu là nữ giới, không có tài năng thực sự mà lại theo đuổi danh lợi, hưởng thụ, rất dễ trở thành “tiểu tam”, được bao bọc. Ngay cả khi có khả năng kiếm sống, họ cũng dễ làm thư ký, trợ lý quan trọng, lâu ngày sinh tình, vẫn có thể trở thành “khách nhập màn” (người tình bí mật), cần hết sức cẩn thận!
- Sự An Nhàn và Trách Nhiệm: Phúc Đức cung có Thiên Đồng tinh. Đây là một điểm trọng yếu, cho thấy tinh thần người này muốn được an nhàn, hưởng thụ, có tự do. Nói thẳng ra là muốn hưởng thụ mà không muốn gánh vác trách nhiệm. Khi gặp chuyện, chỉ biết nói suông hoặc trốn tránh, né tránh. Dù vẻ ngoài dịu dàng, kiên nhẫn, nhưng khi thực sự quen biết, sống chung, người ta sẽ bị cái tính cách “lỗi thời” này làm cho tức chết. Vì vậy, Phúc Đức cung là điểm quan sát trọng tâm. Nếu thấy Hóa Lộc, là người có số sướng, thích hưởng thụ, ghét lao động, chỉ thích hái lượm thành quả có sẵn, chọn quả hồng mềm để ăn. Nữ giới thì không sao, nhưng nam giới thì là “con trai cưng của mẹ” (mamaboy), không thể dựa dẫm.
- Biến Động Cảm Xúc và Sự Ổn Định: Nếu Hỏa Tinh, Linh Tinh ở Phúc Đức cung: Lúc bình thường là cô bé ngoan, nhưng khi cảm xúc lên cao thì như núi lửa phun trào, răng nanh sắc bén. Nếu có thêm Địa Không, Địa Kiếp, càng dễ mất kiểm soát, dù có đẹp, dễ thương đến mấy cũng không chạm vào được, có rối loạn cảm xúc, không khác gì người điên! Với mệnh cách như vậy, khi say rượu có thể “phát điên”, càng cần phải kiêng rượu. Nếu Phúc Đức cung Hóa Kỵ, hoặc thấy Kình Dương, Đà La, ngược lại có thể chịu khó, kiên định hơn, có khả năng bền bỉ, học tập có chuyên môn.
Ảnh Hưởng Của Thân Cung
- Thân cư Tài bạch, phụ mẫu gặp đào hoa, rời tông con thứ.
- Thân cư Phu thê, ( nữ nhân ) tình cảm phức tạp, hôn nhân không tốt. ( nam ) tự có một phen hành động.
- Thân cư Thiên di, rời xa nơi chôn rau cắt rốn.
1. Mệnh Cung, Thân Cung Đồng Cung
Khi Mệnh cung ở Dần/Thân Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm ở đối cung thủ Thiên Di, và Mệnh cung, Thân cung đồng cung.
- Sinh vào tháng 2, giờ Tý hoặc tháng 7, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Dần.
- Sinh vào tháng 7, giờ Tý hoặc tháng 1, giờ Ngọ: Mệnh cung, Thân cung đồng cung tại Thân.
- Người sinh tháng 1: Văn Xương ở Tài Bạch cung, Văn Khúc thủ Phúc Đức cung, Địa Không, Địa Kiếp ở Tử Tức cung, Tả Phụ, Hữu Bật lần lượt ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung. Dù có Xương Khúc, Phụ Bật là cát tinh, nhưng Phúc Đức cung có Văn Khúc, Thiên Đồng là các sao thủy, nếu sinh giờ Ngọ, Hữu Bật cũng ở Phúc Đức cung, không tránh khỏi xu hướng lãng mạn quá mức, tình cảm quá phong phú. Nữ giới cần cẩn thận bị mê muội trong tình yêu.
- Vì Tử Tức cung có Không Kiếp, nữ giới dễ bị hư hàn phụ khoa, khó thụ thai, cần điều trị sớm và kiêng đồ ăn lạnh. (Từng có tin tức về một cô gái không thể thụ thai vì sợ nóng, thường xuyên tắm nước lạnh, sau khi thay đổi thì mang thai và sinh nở thuận lợi). Nam giới cũng có thể bị tinh trùng ít hoặc hoạt động kém. Tóm lại, cần sinh hoạt điều độ, vận động vừa phải, đi khám sớm.
- Người sinh tháng 7: Văn Xương ở Phúc Đức cung, Văn Khúc thủ Tài Bạch cung, Không Kiếp ở Điền Trạch cung, Phụ Bật cũng lần lượt ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung. Vì Không Kiếp đồng cung ở Điền Trạch cung, tự nhiên bất lợi cho việc tích lũy tài sản, duyên với họ hàng mỏng, dễ từ bỏ tổ nghiệp, tổ sản để tìm hướng phát triển khác.
- Linh Tinh dễ thấy ở Tài Bạch cung hoặc Phúc Đức cung, vẫn sẽ tích cực cầu tài. Linh Tinh ở Tài Bạch cung thì tích cực hơn, nếu ở Phúc Đức cung, ngoài việc chi tiền bốc đồng, cũng dễ có cảm xúc bất chợt, cần nhắc nhở và phòng ngừa.
- Mệnh cung, Thân cung đồng cung, dù Vô Chính Diệu, nhưng lại giỏi quan sát sắc thái biểu cảm, nhưng vẫn lấy bản thân làm trung tâm, mọi việc đều ưu tiên bản thân, ích kỷ. Đôi khi còn khá vô duyên, ví dụ: chỉ lo ăn uống, không chào hỏi khách, thậm chí lạnh nhạt với bạn gái.
2. Thân Cung Tại Tài Bạch Cung
Khi Mệnh cung ở Dần/Thân Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Tài Bạch cung.
- Sinh vào tháng 5, giờ Thìn hoặc tháng 11, giờ Tuất: Mệnh cung ở Dần, Thân cung ở Tuất.
- Sinh vào tháng 11, giờ Thìn hoặc tháng 5, giờ Tuất: Mệnh cung ở Thân, Thân cung ở Thìn.
- Người sinh tháng 5: Văn Xương ở Sự Nghiệp cung, Văn Khúc ở Thiên Di cung, Tả Phụ, Hữu Bật lần lượt ở Thiên Di cung và Sự Nghiệp cung, hoặc Mệnh cung, Phu Thê cung. Nội ngoại tam giác đều có hai cát tinh, vẻ ngoài thanh tú, tuấn tú, có khí chất, nói năng nhã nhặn. Hành sự tài giỏi, uyển chuyển, nhưng Văn Khúc cùng Thái Âm đồng cung, không tránh khỏi lãng mạn, giàu cảm xúc.
- Người sinh tháng 11: Văn Xương ở Phu Thê cung, Văn Khúc thủ Mệnh cung, phân bố Phụ Bật giống người sinh tháng 5. Người sinh giờ Thìn: Tả Phụ ở Thiên Di cung, Hữu Bật thủ Sự Nghiệp cung. Người sinh giờ Tuất: Tả Phụ ở Mệnh cung, Hữu Bật thủ Phu Thê cung. Vì Mệnh cung có Văn Khúc, cần cẩn thận đào hoa hơn người sinh tháng 5, đặc biệt là người sinh giờ Tuất, Phu Thê cung có Hữu Bật.
- Linh Tinh dễ thấy ở Mệnh cung hoặc Thiên Di cung, hình thành cách “Linh Âm”, người đó càng linh hoạt, tích cực, có hành động, khai phá, nhưng cũng sẽ mạo hiểm, tiến bộ nhanh, hoặc miệng nói một đằng, bụng nghĩ một nẻo.
- Thân cung là Cự Môn, tràn đầy động năng, có tính hành động hơn Thiên Cơ Thái Âm, cũng có thể vì thế mà sẽ đi tập thể dục.
- Thiên Cơ Thái Âm, Cự Môn đều là âm tinh, nhiều chuyện đều giữ trong lòng, không biểu lộ rõ ràng. Nếu thấy Đà La, càng kìm nén hơn, sẽ ghi hận ghi thù, đa nghi, nghi ngờ đều theo đó mà đến. Cự Môn có tài ăn nói, lại giỏi tìm vấn đề, làm nghiên cứu học thuật, làm giáo viên đều sẽ có biểu hiện tốt.
3. Thân Cung Tại Sự Nghiệp Cung
Khi Mệnh cung ở Dần/Thân Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Sự Nghiệp cung.
- Sinh vào tháng 3, giờ Dần hoặc tháng 9, giờ Thân: Mệnh cung ở Dần, Thân cung ở Ngọ.
- Sinh vào tháng 9, giờ Dần hoặc tháng 3, giờ Thân: Mệnh cung ở Thân, Thân cung ở Tý.
- Người sinh tháng 3: Văn Xương ở Thiên Di cung, Văn Khúc thủ Sự Nghiệp cung, Thân cung.
- Người sinh tháng 9: Văn Xương thủ Mệnh cung, Văn Khúc ở Phu Thê cung.
- Người sinh giờ Dần: Tả Phụ ở Sự Nghiệp cung, Thân cung, Hữu Bật thủ Thiên Di cung.
- Người sinh giờ Thân: Tả Phụ ở Phu Thê cung, Hữu Bật thủ Mệnh cung.
- Linh Tinh dễ thấy ở Phu Thê cung hoặc Sự Nghiệp cung. Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh, Linh Tinh kẹp Phúc Đức cung hoặc Tài Bạch cung.
- Thân cung là Thái Dương tinh, là cương tinh, động tinh, có thể điều hòa tính cách âm nhu, văn tĩnh của Thiên Cơ Thái Âm. Lại có bốn cát tinh phân bố ở nội ngoại tam giác, và có Linh Tinh chiếu hội, rất giàu tính hành động, khai phá, khả năng điều phối tốt, ứng xử linh hoạt nhưng cũng quả đoán, là một cán bộ lãnh đạo tốt, cũng dễ khởi nghiệp.
- Thân cung là Thái Dương tinh, phát sáng rực rỡ, thích đứng ở vị trí dẫn đầu, làm người tiên phong. Lại thấy Linh Tinh, Văn Khúc, Hữu Bật, người này hài hước, dí dỏm, văn nhã, có học thức, duyên đào hoa cũng theo đó mà đến.
- Thái Dương coi trọng danh tiếng, Thân cung lại ở Sự Nghiệp cung, nên tâm huyết với sự nghiệp rất lớn, thường xuyên xuất hiện trước công chúng, khao khát được công nhận, khen ngợi.
- Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Vì Hỏa Tinh, Linh Tinh sẽ kẹp Tài Bạch cung, Phúc Đức cung. Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh cũng sẽ ở Phúc Đức cung hoặc Tài Bạch cung. Do đó, người sinh vào các năm Tứ Sinh (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) có xu hướng cầu lợi nhiều hơn, nóng tính, vội vàng.
4. Thân Cung Tại Thiên Di Cung
Khi Mệnh cung ở Dần/Thân Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Thiên Di cung.
- Sinh vào tháng 4, giờ Mão hoặc tháng 10, giờ Dậu: Mệnh cung ở Dần, Thân cung ở Thân.
- Sinh vào tháng 10, giờ Mão hoặc tháng 4, giờ Dậu: Mệnh cung ở Thân, Thân cung ở Dần.
- Thân cung ở ngoại tam giác (Thiên Di cung, Phu Thê cung, Phúc Đức cung), đều sinh vào tháng chẵn, giờ chẵn. Khác với Mệnh cung, Thân cung đồng cung, hoặc Thân cung ở Tài Bạch cung, Sự Nghiệp cung. Thân cung ở ngoại tam giác, các cát tinh như Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đều không thấy. Thay vào đó, có thể thấy Địa Không, Địa Kiếp. Tuy nhiên, tổ hợp nhiều cát ít hung vẫn thường thấy, tính cách khá có góc cạnh, cuộc đời nhiều biến động, cũng vất vả hơn.
- Không Kiếp lần lượt ở Mệnh cung, Thân cung. Thiên Cơ sợ gặp Không Kiếp, càng dễ tùy hứng, suy nghĩ lung tung, gây suy nhược thần kinh. Nếu có Kình Dương, Đà La, Lộc Tồn, có thể chuyển hóa thành những ý tưởng, sáng tạo có tính khả thi cao. Nếu không, sẽ chìm trong ảo tưởng, nay đây mai đó, lãng phí thời gian.
- Hỏa Tinh dễ thấy ở Sự Nghiệp cung, Phu Thê cung, làm tăng tính động của cung vị. Chỉ có người sinh năm Thân, Tý, Thìn, tam phương Mệnh cung, Thân cung không thấy Hỏa Linh, nên ổn định hơn, suy nghĩ thì suy nghĩ, nhưng chưa chắc hành động ngay.
- Phụ Bật, Xương Khúc đều ở Huynh Đệ cung, Nô Bộc cung, có thể có nhiều anh chị em, bạn bè, và nhận được sự giúp đỡ từ họ.
- Thân cung tại Thiên Di cung, đặc tính nhạy cảm, tinh tế của Thiên Cơ Thái Âm càng rõ nét hơn, càng quan tâm đến danh tiếng, sự khen chê của người khác, muốn tìm kiếm nhiều sự giúp đỡ từ bên ngoài, nên sẽ tích cực tham gia.
5. Thân Cung Tại Phu Thê Cung
Khi Mệnh cung ở Dần/Thân Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phu Thê cung.
- Sinh vào tháng 6, giờ Tỵ hoặc tháng 12, giờ Hợi: Mệnh cung ở Dần, Thân cung ở Tý.
- Sinh vào tháng 12, giờ Tỵ hoặc tháng 6, giờ Hợi: Mệnh cung ở Thân, Thân cung ở Ngọ.
- Người sinh tháng 6: Địa Không ở Sự Nghiệp cung, Địa Kiếp thủ Phúc Đức cung, và hình thành cách Không Kiếp kẹp Điền Trạch cung. Điều này tác động đến công việc, tinh thần. Đôi khi quá lý tưởng hóa mà không hài lòng với hiện trạng, luôn muốn đổi mới, thay đổi. Nếu có Hóa Quyền, Kình Đà, phát triển theo hướng học thuật, nghiên cứu thì sẽ có thành tựu.
- Người sinh tháng 12: Địa Không ở Phu Thê cung, Thân cung; Địa Kiếp thủ Tài Bạch cung. Chỉ cần không đi theo con đường tài lộc bất chính, thì thu nhập cũng không bất ổn. Bản thân sẽ là người duy tâm, lý tưởng hóa.
- Không Kiếp kẹp Tử Tức cung, người sinh tháng 12 dễ bị thể hàn, nếu sinh giờ Hợi thì càng nghiêm trọng, nữ giới dễ vô sinh, sảy thai, tốt nhất nên khám và điều trị sớm, tuyệt đối không ăn đồ lạnh, ngâm chân nhiều trước khi ngủ để cơ thể khỏe mạnh.
- Hỏa Tinh dễ thấy ở Mệnh cung, Thiên Di cung (“Hỏa Âm cách”), càng sáng tạo, nổi loạn, dám chống đối, có hành động.
- Thân cung có Thiên Lương là “lão ngoan đồng”, thích làm người cầm đầu, lại có nhiều sát tinh mà không có cát tinh. Tính chất dịu dàng, nhu thuận của Thiên Cơ Thái Âm chỉ là vẻ bề ngoài. Khi làm việc chung, sẽ cảm nhận được tính cách cứng nhắc, không chịu thỏa hiệp, nhượng bộ của Thiên Lương, thà hy sinh.
- Nữ mệnh sẽ là người phụ nữ mạnh mẽ, đương nhiên bất lợi cho hôn nhân.
- Thiên Lương gặp Không Kiếp và các sát tinh khác, tính “cô” (cô độc) cũng sẽ được tăng cường, giống như chim cô độc kiên trì, chiến đấu vì lý tưởng, rất phù hợp làm học giả, chuyên gia.
6. Thân Cung Tại Phúc Đức Cung
Khi Mệnh cung ở Dần/Thân Vô Chính Diệu, Thiên Cơ Thái Âm ở đối cung thủ Thiên Di, và Thân cung tại Phúc Đức cung.
- Sinh vào tháng 2, giờ Sửu hoặc tháng 8, giờ Mùi: Mệnh cung ở Dần, Thân cung ở Thìn.
- Sinh vào tháng 8, giờ Sửu hoặc tháng 2, giờ Mùi: Mệnh cung ở Thân, Thân cung ở Tuất.
- Người sinh tháng 2: Địa Không ở Tài Bạch cung, Địa Kiếp thủ Phu Thê cung, cũng hình thành cách Không Kiếp kẹp Tử Tức cung. Ngoài việc bất lợi cho đầu tư tài chính, cũng sẽ gây sóng gió trong hôn nhân, tình cảm, cần cẩn thận vấn đề sinh sản, đặc biệt là người sinh giờ Sửu, bởi vì tháng 2 vẫn còn lạnh, sinh vào nửa đêm dễ bị thể hàn.
- Người sinh tháng 8: Địa Không ở Phúc Đức cung, Thân cung; Địa Kiếp thủ Sự Nghiệp cung. Nếu không có Lộc Tồn ở Mệnh cung, Sự Nghiệp cung, thì Thiên Đồng ở Thân cung cộng với Địa Không, rất dễ “cả thèm chóng chán”, luôn muốn thay đổi, nếu không sẽ cảm thấy nhàm chán, chán ghét.
- Hỏa Tinh thường thấy ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung (người sinh năm Thân, Tý, Thìn không thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh ở tam phương), càng làm tăng sự bất ổn định, tiền bạc không giữ được, đặc biệt là người sinh tháng 8, vì Địa Không ở Phúc Đức cung, Không Kiếp lại kẹp Điền Trạch cung (kho bạc).
- Thân cung là Thiên Đồng tinh (sao an nhàn, hưởng thụ), tính chất đa sầu đa cảm, nhạy cảm thần kinh của Thiên Cơ Thái Âm sẽ được làm dịu đi. Người này sẽ cởi mở hơn, vui vẻ tương tác với mọi người.
- Nếu là nữ mệnh, không mất đi vẻ dễ thương, đáng yêu. Nếu là nam mệnh, thì sợ ham chơi lười làm, chỉ muốn “hái lượm thành quả có sẵn”, “chọn quả hồng mềm để ăn”, hoặc tìm kiếm sự dựa dẫm vào quý nhân, không muốn gánh vác trách nhiệm, càng không nói đến việc thành công hiển hách.
Huynh đệ
- Bình thường. Cát tinh trợ giúp nhân số nhiều, có chút trợ lực.
- Gặp sát, hình khắc cô độc, tự giết lẫn nhau.
Phu thê
Thiên Lương cung phu thê. Mệnh cung Vô Chính Diệu, đối cung Thiên Cơ Thái Âm là sao âm nhu, tĩnh lặng. Tính cách của người này hơi mềm yếu, tính dựa dẫm mạnh. Vì vậy, người khác phái lớn tuổi, tư tưởng trưởng thành, có chính kiến lại thu hút họ và phù hợp để ở bên. Có nhiều trường hợp thực tế cho thấy bạn đời của họ rất mạnh mẽ, có năng lực, thậm chí lớn tuổi hơn rất nhiều.
- Phối ngẫu còn dài mặt, tuấn mỹ, lòng một mạch ổn trọng, chịu khó, năm chênh lệch khá lớn là tốt. Có giúp đỡ chi lực lượng.
- Gặp cát, bởi vì hôn nhân mà phú quý.
- Gặp sát, chủ không hoà thuận.
- Nữ mệnh, thiên lương + hỏa linh, vô danh phần tới hôn nhân. Hôn nhân không ổn định, phúc đức, phu thê gặp sát, vô chính thức hôn nhân.
- Nam mệnh, gặp sát, chủ 2 lần kết hôn.
- Tại Tý, ỷ lại lớn tuổi chi phối ngẫu nhiên, thê quý.
- Tại Ngọ, dựa vào chính mình cố gắng.
- Hôn phối mệnh nên là Đồng lương, Thiên tướng, Vũ khúc, Xương khúc.
Tử tức
Thiên tướng cung Tử Tức, cho thấy tương tác tốt với con cái, có thể hưởng niềm vui gia đình. Chỉ cần không có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kỵ Tinh chiếu hội, thì sẽ không gây ra vấn đề lớn. Việc có con hay không, sinh mấy con, là tùy ý muốn cá nhân. Đừng quên, Phúc Đức cung là Thiên Đồng tinh, con cái nào mà không ồn ào, nếu có người giúp đỡ chăm sóc thì sẽ không sao.
- Có thể trở nên nổi bật, có lợi lộc.
- Sát tụ, thể nhược hoặc phản kháng lòng khá mạnh.
- Gặp hỏa linh, đều có tàn khuyết.
- Hóa kị nhập mệnh thiên, tài phúc, gặp tông giáo tinh, dễ có xuất gia dấu hiệu. Đi tài phúc thời hạn, hóa kị nhập tử điền lúc. Tử nữ bất lực lực, nhưng không phải không con cái.
Tài bạch
Dù Cự Môn không phải là tài tinh, nhưng Mệnh cung có Thái Âm chiếu về, nên người này vẫn sẽ tính toán về tiền bạc. Phát triển chuyên môn, kiếm tiền chính đáng thì an toàn hơn, hoặc tận dụng tác dụng của “Tử Phủ kẹp” Thiên Di, biết mượn nguồn lực bên ngoài để có kênh kiếm tiền thuận lợi hơn, ví dụ như giao dịch chứng khoán với các nhà đầu tư lớn… Cự Môn ở Tài Bạch cung, không nhất thiết phải dựa vào lời nói để kiếm sống.
- Cự môn xuống mồ bị quản chế.
- Gặp quyền lộc, lợi nhuận động khẩu phát tài. Lãng phí.
- Gặp cát, tay không thành danh, nhưng cần phòng bởi vì tài dẫn thị phi.
- Gặp kị sát, tài nhiều trùng lặp, đa thị phi, bị lừa bị ngược lại trướng, thay đổi rất nhanh.
Tật ách
Các bệnh do áp lực tinh thần là điều đầu tiên cần xem xét, vì tính cách nhạy cảm, lại Vô Chính Diệu, nên có thể bị mất ngủ, lo âu, bệnh về tâm thần, rối loạn tiêu hóa.
Nếu Mệnh cung ở Thân, cả cung Thân và Dậu đều Vô Chính Diệu (cung Khôn, cung Đoài có thể yếu hơn), nếu sinh vào mùa thu đông, hệ hô hấp yếu hơn. Về cơ bản, do ảnh hưởng bởi Thiên Cơ Thái Âm không thích vận động, nhiệt lượng cơ thể không đủ, tuần hoàn kém, có thể bị béo phì, “tam cao” (huyết áp cao, mỡ máu cao, đường huyết cao) hoặc phù nề chi dưới.
Nếu Mệnh cung ở Dần, cả cung Dần và Mão đều Vô Chính Diệu (cung Chấn, cung Cấn yếu hơn), cần cẩn thận các vấn đề về gan mật, thận, cột sống, gân cốt.
Vấn đề cốt lõi là thiếu vận động, trao đổi chất kém, bản thân lại suy nghĩ quá nhiều, lo âu quá độ, lo lắng hại tỳ vị!
- Tính thích sắc dục. Gặp sát, cả đời nhiều bệnh, hệ tiêu hoá, bệnh ngoài da, bệnh lây qua đường sinh dục, bệnh tiểu đường, bệnh gan, đau lưng.
- Chức năng gan, hệ tiêu hoá, sinh sản hệ thống dễ có vấn đề.
- Dễ bởi vì túng dục mà nhiều bệnh, sát tụ càng sâu. Đau lưng.
- Cùng phúc đức vị trí ám hợp, cho nên phúc đức, tật ách gặp kị, đều nhiều bệnh tai họa, mang tật duyên niên.
- Tử tham + đào hoa tinh ( thiên diêu, hàm trì, văn khúc các loại ), không tốt tới tính quen thuộc.
- Tử tham + kình dương, nam mệnh bộ phận sinh dục dị thường. Nữ mệnh dễ có ám tật.
Thiên di
- Nên xuất ngoại phát triển, càng bận bịu càng cát.
- Cát sẽ bề trên quý trợ giúp.
- Kị sát, phòng nhiều tranh chấp, thân không yên tĩnh.
- Gặp Hỏa linh, hóa kị, nhiều ngoài ý muốn.
- Gặp lộc, xuất ngoại cầu tài.
- Gặp Thiên Mã + sát, lao lực bôn ba.
Nô bộc
Người này sẽ kết giao với những người giàu có, quyền quý, hy vọng được họ đề bạt, giúp đỡ. Đây cũng là người thông minh, “cỏ gần bờ ao” (biết nương tựa vào thế lực mạnh), không ngu ngốc tự mình làm, thích hợp tác, liên kết, tham gia vào các nhóm, tổ chức.
- Gặp cát tinh, có trợ giúp phát triển sự nghiệp, thở một cái trăm nặc.
- Gặp sát tinh, nên tự học cải thiện quan hệ.
- Gặp dương, hỏa linh, phản chủ đào tẩu.
- Gặp không kiếp, ác nô khi chủ.
- Dễ làm khuếch tán tài chính tới đầu tư, khiến tài không được tụ. Phòng hồi nghiêng bại.
- Thích mệnh ở ngọ, tuất người, tị, thân người khác nhau.
Quan lộc
Thái Dương cung Quan lộc, là quan lộc chủ tinh, an vị tại đúng vị trí. Điều này cho thấy người này có năng lực hành chính tốt, sẽ chăm chỉ học hành, làm việc tốt, thăng quan tự nhiên phát tài.
- Gặp cát, trung niên có thành tựu ( ngọ ). Gặp sát, không được như ý vất vả.
- Nên chuyên nghiệp, văn hóa, học thuật, y dược, bảo hiểm, ngoại giao, đôn đốc.
- Phần lớn tên lớn hơn lợi nhuận, cho nên ứng chú trọng hình tượng xí nghiệp, tư lịch, danh dự.
- ( ngọ ) nhật lệ trung thiên, gặp cát chuyên quyền quý, địch quốc của cải. Văn võ giai nghi. Sự nghiệp thông thuận, quan trường đắc ý. Văn khúc sẽ, trung lương tận tụy. Tam hợp văn xương, hoàng điện thủ lớp quý, nên tham chánh, học thuật giới phát triển. Sát tụ nên kinh thương hoặc dân xí nghiệp, tự do nghiệp, động khẩu phát tài tới nghiệp, đều có thành.
- ( tý ) khắc khổ chịu được vất vả tuần tự lên chức, có kinh thương hoặc dân gian xí nghiệp. Cát tinh trọ giúp, nên hình dạy, trang bị kỹ thuật đặc biệt tới nghiên cứu, võ chức còn có thể. Sát tụ, nhiều bại thiếu thành, không nên tòng tự hợp ý tính công việc, hoạn lộ không thể .
Điền trạch
- Vũ phá gặp kị sát, tài nhiều trùng lặp, không bền.
- Nơi ở nên miếu thờ hoặc thị trường phụ cận.
- ( tị ) có thể được tổ tiên ban cho, cát phải từ đưa quá phong phú. Sát tụ, nhiều biến động, chập trùng không chừng.
- ( hợi ) góc vô tổ tiên ban cho, tay không thành danh mệnh. Sát tụ dễ có biến động, chập trùng không chừng.
Phúc đức
- Nữ mệnh, gặp sát, dễ gặp mặt không nhận người.
- Nam mệnh, tài Fudge nhập, sự nghiệp, tiền tài vận tốt, có thi triển không gian. Gia đình nhiều khó khăn trắc trở. Gặp sát nhập, sự nghiệp tiền tài không ổn định.
- ( thìn ) đa sầu đa cảm, thị phi bối rối. Sát tinh tụ tập, làm phiền lục. Gặp xương khúc góc có thể hưởng thụ được, lãng mạn, có văn học tu dưỡng.
- ( tuất ) tinh thần không cách nào tập trung, dễ tiêu cực lười nhác. Cát tinh trợ giúp, phúc phận sâu. Sát tụ đa thị phi bối rối.
Phụ mẫu
Dù Phụ Mẫu cung Vô Chính Diệu, nhưng tam phương có “Phủ Tướng Triều Viên”, đối cung cũng thấy Tử Vi Tham Lang, năng lượng đều rất lớn. Việc được cha mẹ chăm sóc, che chở là rất có thể, có lẽ chỉ là thời gian ở bên nhau ngắn ngủi. Người này vẫn quen tìm kiếm nguồn lực bên ngoài, chỉ khi bất đắc dĩ mới tìm đến gia đình, cha mẹ để hỗ trợ.
- Phủ tướng triều viên, vô sát có trợ lực lực.
- Dễ có khoảng cách thế hệ hoặc nhận làm con thừa tự bái khế.
- Cát phải phụ mẫu trường thọ cũng có thực chất trợ lực.
- Sát tụ phòng trước kia tách rời.
- Hóa Quyền lộc Nhập phúc đức, điền trạch, tài bạch, có tài nguyên trợ giúp lực.
- Hóa Khoa Nhập Quan lộc, thiên di, làm người tế quan hệ, địa vị xã hội trợ giúp lực.
- Tử tham + Hỏa linh + Tả hữu, bố dượng tới tình trạng kinh tế nhất định tốt.
- Lộc tồn ở cung phụ mẫu, Kình dương tại phúc đức, Đà la tại bản mệnh, mệnh vô chính diệu, nhiều thọ nguyên không đẹp.
- Gặp đào hoa + Sát tinh, rời tông con thứ, theo mẫu tái giá.
Hành hạn
- Thứ hai hạn gặp đào hoa diệu, nữ mệnh không hề chính cảm giác tình, không nghi thức tới hôn nhân, hoặc ở chung.
- Hạn đi phụ mẫu, gặp đào hoa diệu + văn khúc hóa kị, tất có đào hoa di chứng.
- Hạn đi phụ mẫu, hóa kị nhập tử nữ, phu thê, thiên di, dễ sa đọa.
- Hạn đi phụ mẫu, nữ mệnh gặp kị sát nhập mệnh thiên di, phu Quan, tử điền, dễ có sa đọa hành vi. Tử nữ vị trí hóa lộc nhập tài, Quan, lấy thân thể thu nhập tiền tài.
- Hạn hành huynh đệ, lộc hoặc kị + đào hoa nhập tài bạch ( cự môn ), dễ có mất danh dự chi tử nữ nhân. Hoặc không nghi thức tới hôn nhân.
- Hạn đi phu Quan, hóa kị nhập tài phúc, hôn nhân có biến hóa.
- Hạn đi tử điền, tài Quan gặp cát, nam mệnh có thể có phát triển.
- Hạn đi tử điền, hóa kị nhập phụ tật, mệnh thiên, gia đình không yên, có bên thứ ba tham gia. Nữ mệnh phòng ngoài ý muốn.
- Hạn đi nô bộc, nhân sinh góc bình ổn.
- Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập mệnh thiên di, phu Quan, hôn nhân có biến hóa.
Đặc tính của người có mệnh vô chính diệu tại Thân đối cung Thiên cơ Thái âm
Cung mệnh tại thân cung vô chính diệu, đối cung thiên cơ cùng thái âm tinh người, phần lớn phải tự gây dựng sự nghiệp, bởi vì cung quan thái dương tinh hãm địa, có nỗ lực, vất vả, phát tán của hàm nghĩa. Phải bởi vì sự nghiệp đầu tư mà nỗ lực càng lớn chi phí, lại gặp sát kị lúc dễ nghiêng bại.
Thận trọng có thể chịu
Trước kia rời nhà, thận trọng nhiệt tình, lấy giúp người làm niềm vui.
Tính cách tương đối hiền hoà, tha thứ, sự nhẫn nại mạnh.
Nhưng cũng không mềm yếu, gặp chuyện có thể tự giải quyết, thủ đoạn cường ngạnh, suy nghĩ chu đáo chặt chẽ.
Mình tương đối tiết kiệm.
Nội tâm ngây thơ, tràn ngập huyễn tưởng.
Lập nghiệp gian khổ
Phần lớn phải tự gây dựng sự nghiệp, bởi vì cung quan thái dương tinh hãm địa, có nỗ lực, vất vả, phát tán của hàm nghĩa.
Phải bởi vì sự nghiệp đầu tư mà nỗ lực càng lớn chi phí, lại gặp sát kị lúc dễ nghiêng bại.
Chức nghiệp hoặc phương hướng đa số phải có khuynh hướng câu thông, kinh doanh, quản lý trưng cầu ý kiến, internet, IT phương diện. Lợi nhuận phương diện nào thì cần muốn kết hợp hóa lộc năm sinh ở đâu để phán đoán.
Cũng có khá lớn của xác suất sẽ cùng giáo dục ngành nghề có quan hệ, hoặc bản thân tòng tự qua lão sư chức nghiệp.
Tuổi tác chênh lệch
Thiên lương nhập cung phu thê, hôn nhân phổ biến tuổi tác chênh lệch khá lớn tình hình.
Biệt tình cảm tâm tính tương đối một lòng, thường lấy nguyện lấy tư thủ chung thân tâm tính mất đối đãi tình cảm, nhưng mà cơ âm bản thân có cảm tình không ổn định của tin tức, cho nên góc chăm chú của thái độ, có đôi khi sẽ tạo thành càng nhiều hoang mang.
Có một chút của tình cảm bệnh thích sạch sẽ tâm lý. Dễ dàng bị khẩu tài tốt, nói chuyện sách khôi hài, lộ ra bác học nhân hấp dẫn.
Cung phu thê gặp cát, bình thường có thể trợ giúp lẫn nhau, sự nghiệp gia đình đều êm xuôi.
Nhân duyên tốt
Thiên phủ tinh nhập cung nô bộc, nhân duyên tốt hơn.
Mình câu thông năng lực mạnh, biệt có địa vị, tâm địa thiện lương làm người chính trực, nhưng tính cách cũng không tính hoạt bát quý nhân, rất dễ dàng đến gần quan hệ cũng đạt được trợ giúp.
Đối với người thái độ bình thường đều tương đối chân thành. Trừ phi cung nô bộc sát kị trọng, người bình thường duyên không tồi.
Nhưng ở sự nghiệp đồng bạn hợp tác bên trên, thì thường dễ dàng bởi vì phức tạp lợi ích quan hệ tạo thành ngăn cách, thậm chí không thể không lấy thái độ cứng rắn kết thúc.
Thận khí lệch nhẹ
Bình thường đến giảng khỏe mạnh tổng thể cũng không tệ lắm. Bệnh tai họa không nhiều.
Nhưng trong thực tế thể chất hơi yếu, cũng không tính cường kiện.
Nếu gặp sát kị, phương diện thân thể, thận cùng lá gan bình thường đều phải lệch suy yếu.
Nếu đào hoa tinh trọng, lại cần chú ý bởi vì túng dục gây nên một hệ liệt vấn đề.
