Mệnh Tử vi Thiên tướng tại Thìn Tuất

Mệnh Tử vi Thiên tướng tại Thìn Tuất là nhập đất la võng, như rồng mắc cạn, bất mãn hiện trạng, tam hợp cần gặp sao lộc để điều hòa tính cách để tránh thành người vô tình vô nghĩa, bị đánh giá là thần bất trung, là con bất hiếu.

Thiên đồngVũ khúc Thiên phủThái dương Thái âmTham lang
TịNgọMùiThân
Phá quânThiên cơ Cự môn
ThìnDậu
Tử vi Thiên tướng
MãoTuất
Liêm trinhThất sátThiên lương
DầnSửuHợi

Mệnh Tử Tướng tại Thìn

  • Người sinh năm Giáp, Ất, Kỷ, Canh: tài Quan song mỹ.
  • Bất trung bất hiếu, giàu nhưng không quý.
  • Gặp Tả hữu, xương khúc: nắm quyền hành.
  • Gặp Kình Đà: chỉ nên kinh thương.
  • Hỏa linh xung phá, tàn tật.
  • Gặp Kình dương: cần đề phòng gặp kiện tụng, hình phạt hoặc thương tật.

Mệnh Tử Tướng tại Tuất

  • Người sinh năm Giáp, Ất, Kỷ, Canh: tài Quan song mỹ.
  • Bất trung bất hiếu, giàu nhưng không quý.
  • Gặp Tả hữu, xương khúc: nắm quyền hành.
  • Gặp Kình Đà: chỉ nên kinh thương.
  • Hỏa linh xung phá, tàn tật.
  • Nữ mệnh gia tăng tứ sát thì ảnh hưởng xấu đến hôn nhân.

Luận đoán cách cục của Mệnh Tử vi Thiên tướng tại Thìn Tuất

Trọng điểm

  • Gặp quyền lộc là cách đứng đầu. Cơ lương hóa quyền, lộc giáp mệnh là tiếp theo.
  • Tả hữu tại cung mệnh – thiên di: có nhiều sự trợ giúp, đa quý nhân.
  • Tử Phá, Tử tướng đều có tính chất: là thần bất trung, là con bất hiếu. Nếu gặp sát tinh dễ có biểu hiện vô tình vô nghĩa.
    • Tử Vi – Phá Quân có tính cách ích kỷ, phản nghịch.
    • Tử Vi – Thiên Tướng thì nội tâm mâu thuẫn, có sự phản kháng.
  • Tử tướng là tổ hợp yếu nhất của Tử vi, dù có cát tinh đến giúp, nhân sinh cũng không toàn mỹ. Gặp kị, sát tinh: khó khăn, trở ngại rất nhiều. Bởi vì quá nóng lòng muốn đạt hiệu quả và lợi ích mà tổn hại ân tình nghĩa lý, thiếu tầm nhìn xa, dễ bị đánh giá là vô tình vô nghĩa.
  • Tam hợp có Vũ Phủ gặp sao lộc: tính tình có thể có tình, đôn hậu. Nếu Vũ khúc hóa kị, Tử vi hóa quyền, thì vì xung đột lợi ích mà càng thêm vô tình.
  • Tam hợp có Liêm trinh thích gặp sao lộc, khiến Tử Tướng trở nên hòa hợp. Liêm trinh hóa kị khiến Tử Tướng trở nên tự ti mà càng vô tình.
  • Đối cung Phá quân hóa lộc, chỉ giúp gia tăng thanh thế sự nghiệp, xuất ngoại phát triển sẽ ổn định, làm việc có thành tựu nhưng không thể khiến Tử Tướng trở thành người có tình cảm.
  • Người có mệnh Tử tướng Thìn Tuất: nên giữ khoảng cách cùng sự kính trọng với thông gia, để tránh xung đột và bất hòa.

Cung mệnh

  • Mệnh Ở thiên la địa võng, vóc người trung bình, khuôn mặt bầu dục, thận trọng, tao nhã, coi trọng vẻ bề ngoài, ưa thích hưởng thụ ăn mặc. Quan tâm đến cách nhìn từ người khác, cảm xúc chập trùng lớn, có tính phản nghịch, lương thiện, dễ tin vào lời hứa, tính cách thất thường, thù dai, cẩn thận, là thần bất trung, đường dài tịch mịch. Nữ mệnh vừa xinh đẹp lại thông minh.
  • Do Nhập thiên la địa võng nên tính tình hiếu thắng, lòng ôm chí lớn, nhưng lại như rồng mắc cạn, có xu hướng theo đuổi đời sống tinh thần không ổn định, khi thì đam mê tinh thần, khi lại chạy theo danh lợi.
  • Tuổi trẻ biến động nhiều, không thuận lợi, không như ý. Bất mãn với hiện trạng, chịu nhiều va đập.
  • Nhưng tựu chung cả đời không lo thiếu ăn thiếu mặc, có năng lực kinh doanh, buôn bán. Trung niên dễ phát tướng.
  • Là nhân tài trợ giúp người khác. Thường có ngoại hình dễ nhìn.
  • Người sinh năm Giáp, được nhiều người trợ giúp, có tài kinh doanh, có thể đạt được thành tựu. Không thích hợp đầu tư bất động sản.
  • Người sinh năm đinh, ổn định cầu thắng.
  • Tử tướng ở mệnh, cuộc đời cô độc, lưu niên đến 2 cung thìn tuất, gia trạch không yên.
  • Liêm trinh cư Quan lộc, dễ tự mình khai sáng sự nghiệp, do đó khó mà trung thành với chủ.
  • Tử vi thìn tuất gặp phá quân, giàu nhưng không quý, chỉ có hư danh ( tuyến phụ tật, tử điền có cát tinh, nhật nguyệt chiếu bích ).
  • Nhật Nguyệt chiếu Điền, sau trung niên kinh tế chuyển biến tốt đẹp (Sửu, Mùi giống nhau). Nhật Nguyệt chiếu thì dễ có tài sản, tọa thì vất vả.
  • Tử tướng chỉ cần bách quan triều củng, phù hợp theo đuổi chính trị, kinh doanh, buôn bán.
  • Nữ mệnh tử vi thiên tướng vừa xinh đẹp lại thông minh, 2 cung tài phúc có cát hóa, mới có thể vượng phu ích tử. Nên kết hôn với người lớn tuổi hơn. Nếu gặp cát tinh nhưng không thành đôi, lại gặp Kiếp Sát thì có số tái giá.
  • Tả hữu, xương khúc nhập mệnh, bởi vì bị vây khốn tại thìn tuất, không cách nào đại triển tài năng, nên theo công chức hoặc văn chức, cũng có thể tự đảm đương công việc.
  • Xương khúc nhập mệnh, cung Thìn cát cung Tuất bình thường. Có danh tiếng, khí chất tốt.
  • Tả hữu nhập mệnh, phú quý song toàn.
  • Gặp Lục Sát tinh: cá tính quật cường, chuyên quyền độc đoán, thời trẻ long đong, tuy có đấu chí, nhưng như sau khi thất bại thì có khuynh hướng tiêu cực mà tiếp cận tôn giáo, tín ngưỡng. Thích hợp làm công việc phục vụ người khác.
  • Không kiếp nhập mệnh, có quý nhưng không giàu. Làm quan thanh liêm hoặc danh nhân.
  • Hỏa linh nhập mệnh: táo bạo, phá tướng. Cung Thìn thì hung, cung Tuất thì cát.
  • Kình Đà nhập mệnh: lao lực nhiều biến động, độc lập hành động, chỉ nên kinh thương. Gặp Kình thì dễ bị kiện tụng, gặp Đà thì trì trệ.
  • Gặp kình dương, dễ là con ngoài giá thú, ly tông.
  • Gặp đà la, bề ngoài trung hậu, nội liễm, lòng dạ sâu.
  • Gặp Kình Đà, hóa kị: nên học một kỹ năng chuyên sâu, thành thạo một nghề.
  • Âm sát nhập mệnh, nếu ở cung Dương thì chủ về tiểu nhân, nếu ở cung Âm thì chủ về tà ma quấy nhiễu. Nếu bản thân không phải tiểu nhân, cũng dễ bị tiểu nhân hãm hại. Hoặc bị tà khí quấy rầy, hay gặp ác mộng.
  • Hoa cái nhập mệnh, mặt xanh vàng hoặc xanh trắng, dung mạo uy nghiêm. Có khí chất cao ngạo, mèo khen mèo dài đuôi, tách biệt với người đời, lời nói sắc bén, thích thể hiện, quân tử tránh xa, tiểu nhân e dè.
  • Hoa cái nhập mệnh, chủ về trung hậu vận cô độc, có duyên với tôn giáo.
  • Cung mệnh gặp bạch hổ, hoa cái, dễ gia nhập tôn giáo. Đại hạn phi hóa kị nhập tuyến tử điền ( đại hạn tới Huynh nô), quan hệ nhân tế phải gây dựng lại, nhân sinh chuyển biến cực lớn.
  • Tam hợp lộc tồn, hóa lộc, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, bản thân khai sáng. Vị trí cung Nô bộc, tử tức là song tinh tổ hợp, cho nên dùng vốn riêng, không nên hùn vốn.
  • Tam hợp tả hữu, sau trung niên có cơ hội phục hồi, phát triển lại.
  • Tam hợp tả hữu xương khúc, theo công chức có thể tự đảm đương công việc.
  • Tam hợp xương khúc: thích hợp ngành tài chính – kinh tế. Xương khúc nhập mệnh, khí chất tốt, khuôn mặt tròn nhỏ.
  • Tam hợp không gặp tả hữu, xương khúc: chỉ nên kinh thương.
  • Tam hợp gặp sát tinh, dễ tự gây dựng sự nghiệp.

Huynh đệ

  • Cát tinh hội chiếu, thì đông anh em, có sự giúp đỡ.
  • Gặp kị, sát tinh thì cô khắc, không hòa thuận, dễ bị anh em hoặc bạn bè liên lụy mà mệt mỏi (thường do vấn đề quan hệ xã hội hoặc sự nghiệp).
  • Hóa kị, thì nhiều thị phi, tranh cãi, quan hệ lạnh nhạt, xa cách.

Phu thê

  • Phối ngẫu có dáng người thanh mảnh, mặt tròn dài, ưa nhìn, thông minh nhưng dễ sa đà vào thói quen xấu, cần đề phòng chia tay do thói đào hoa.
  • Tham lang độc tọa ở thế hãm: sinh ly tử biệt.
  • Gặp sát tinh thì ba lần kết hôn. Gặp Khôi, Việt có thể tránh được hình khắc, nên kết hôn muộn.
  • Tham lang ở tứ mã địa, hôn nhân nhiều biến động. thường xảy ra trong đại vận đi qua cung Tử Tức (vận hành đến Nhật Nguyệt, tam hợp Đào Hoa tinh dễ có ngoại tình), hoặc cung Tật Ách (có kẻ thứ ba. Nếu Cơ Cự hội chiếu cung Phu Thê đại vận thì hôn nhân dễ có tiếc nuối).
  • Nam mệnh, phối ngẫu xinh đẹp, nhưng không giỏi việc nhà, nên khuyến khích thay vì trách mắng.
  • Nữ mệnh nên lấy người lớn tuổi hơn, phối ngẫu đa tài đa nghệ nhưng dễ đam mê cờ bạc, sắc dục, tính nóng nảy, dễ bị bạo hành, cần khuyên nhủ nhẹ nhàng.
  • Gặp đà la, phong lưu thái trượng.
  • Hồng loan + Tham lang thì tình duyên trắc trở.
  • Thích phối ngẫu có cung mệnh là Nhật, Nguyệt, Xương Khúc, Đồng Lương.

Tử tức

  • Cát tinh trợ giúp thì có quý tử, thành tựu phi phàm.
  • Hóa Kị, sát tinh nhập: con cái có cá tính quật cường, bướng bỉnh, tính khí thất thường, khiến cha mẹ lo lắng.
  • Không thể gặp đà la: con cái nhiều bệnh tật, sinh con.

Tài bạch

  • Được cát hóa thì giàu có. Thiên Phủ là kho tiền, Vũ Khúc chủ bận rộn, nên tài lộc có được nhờ vất vả.
  • Gặp Lộc tinh ở tài cung thì tiền bạc dồi dào, giàu có sung túc.
  • Gặp Khôi Việt, nên phát triển trong giới tài chính và kinh tế.
  • Gặp xương khúc: cung Tý thì tốt, cung Ngọ bình thường.
  • Gặp Kình dương, vì tiền mà xảy ra tranh chấp.
  • Gặp hỏa linh: cung Tý thì hung, cung Ngọ thì cát.
  • Gặp không kiếp thì tài vận biến động, dễ thất bại.
  • Sát tinh tu tập: tiền vào rồi lại ra.

Tật ách

  • Thiên đồng cung tật ách thì lười nhác, khí hư, thích ngủ.
  • Gặp kị sát tinh: phòng các bệnh bẩm sinh liên quan đến thận, bàng quang, niệu đạo, phổi, ruột, tai, dễ nhiễm phong hàn.
  • Ở tị: thủy hỏa tương khắc, cơ thể không được khỏe mạnh, dễ mắc bệnh về hệ tiết niệu.
  • Ở hợi: thủy ở cung thủy, chỉ cần không gặp đào hoa tinh: chủ khỏe mạnh, ít bệnh tật.

Thiên di

  • Phá quân hóa lộc, giàu nhưng không quý, chỉ có hư danh ( gặp lộc không thấy quyền ), cấp trên hay thay đổi, có Tả hữu thì cát.
  • Gặp Cát tinh thì thuận lợi, bên ngoài phát đạt.
  • Gặp xương khúc thì cần đề phòng tai nạn liên quan đến nước, dễ thành danh trong lĩnh vực nghệ thuật, biểu diễn.
  • Gặp kị, sát tinh: bốn biển là nhà, dùng kỹ nghệ để mưu sinh.

Nô bộc

  • Gặp lộc hoặc kị thì đều không nên hùn vốn lập nghiệp. Quan hệ giao tế thường lúc đầu tốt sau xấu. Thường gặp họa thị phi.
  • Có Cát tinh trợ giúp mới có chút trợ lực.
  • Sát tinh tụ tập thì cần đề phòng bị hãm hại lúc khó khăn.
  • Hợp kết giao với người tuổi thân, dậu. Không hợp kết giao với người tuổi Sửu, mão, thìn, tuất.

Quan lộc

  • Liêm trinh là Quan lộc chủ tinh, ở chính vị: không dễ tiếp nhận ý kiến người khác, chuyên quyền độc đoán, có cục diện khai sáng.
  • Nên theo các ngành thiết kế, truyền thông, quan hệ công chúng, tài chính – kinh tế, quân đội – cảnh sát, nhân viên kỹ thuật, điện tử.
  • Gặp cát tinh thì hiển đạt nếu theo võ chức.
  • Liêm trinh hóa lộc: dễ tay trắng làm giàu.
  • Gặp đào hoa diệu: kinh doanh các ngành nghề đặc thù.
  • Gặp sát tinh thì sự nghiệp không bền vững.
  • Gặp không kiếp là bại cục.
  • Sát tinh tụ tập: phòng tai họa liên quan đến pháp luật.
  • Gặp hình, sát tinh: nhân vật của bang hội, giang hồ, làm nghề phi chính thống.

Điền trạch

  • Nhật nguyệt chiếu bích: từ trung niên trở về sau kinh tế thường chuyển biến tốt đẹp.
  • Bất động sản quá nhiều, dễ có thiên tài vận do đầu tư nhà đất.
  • Gặp kị, sát tinh: bất động sản nhiều biến động, không nên đứng ra bảo lãnh.
  • Nên ở chung cư hoặc khu vực có địa thế cao.

Phúc đức

  • Phải trải qua khó khăn mới có thành tựu, nhưng dễ sa vào tửu sắc, nam dễ trộm cắp, nữ dễ sa ngã. Nếu gặp cát tinh thì có thể giàu sang. Gặp sát tinh thì tính cách trầm lặng, khó minh tỏ, nên tu tâm dưỡng tính nhiều hơn.
  • Thất sát độc tọa, nữ mệnh gặp sát tinh: vì đạt được mục đích không từ thủ đoạn.
  • Gặp sát tinh, cung tật ách có hóa kị: phúc phận không tốt, thường gặp vấn đề về sức khỏe.

Phụ mẫu

  • Thiên Lương lạc hãm, gặp Kỵ Sát thì khó phụng dưỡng cha mẹ, nên gọi là “bất hiếu”. Gặp cát tinh thì có thể giảm bớt ảnh hưởng xấu.
  • Không có cát tinh, không được cát hóa: duyên mỏng với cha mẹ, lại dễ có khoảng cách thế hệ.

Hành hạn

  • Hành Hạn đi tới tuyến tử điền, kinh tế phải chuyển biến tốt đẹp ( gặp nhật nguyệt ).
  • Hạn đi tài Quan, sự nghiệp có biến chuyển.
  • Hạn đi sát phá lang, cuộc sống biến động, chập trùng lớn, không thể tự lập nghiệp. Từ hạn Tử điền trở về sau mới có thể ổn định.
  • Hạn gặp thất sát, phá quân ở Quan lộc đại vận: chức nghiệp nhiều biến động.
  • Hạn gặp tham lang, thất sát ở Quan lộc đại vận: dễ cô độc, thành bại thất thường.
  • Hành hạn đi vào cung huynh đệ, nếu Hóa Kỵ nhập Huynh Đệ, dễ rơi vào cảnh sa sút.
  • Hạn đi phụ mẫu ( đại hạn thứ 2 theo chiều thuận ), gặp sát tinh: dễ lầm đường lạc lối.
  • Hạn đi phụ mẫu, hóa kị nhập Huynh Nô: vì quan hệ nhân tế mà gián đoạn việc học.
  • Hạn đi tử điền, hóa kị nhập Huynh Nô: hôn nhân bởi vì bên thứ ba mà sinh biến. Nhưng kinh tế chuyển biến tốt đẹp.
  • Cơ cự ở Tài phúc đại hạn, hạn đi nhật nguyệt tam hợp đào hoa tinh, dễ có ngoại tình.
  • Hạn đi tử điền, hóa kị nhập mệnh – thiên di: gặp xương, khúc hóa kị: có nạn liên quan đến nước. Trong dễ nhà rò rỉ nước ( phá quân + xương, khúc hóa kị; thái âm, cự môn + kị, sát tinh: đều chủ trong nhà đường ống rò nước ).
  • Hạn đi tài Quan, tam cát hóa nhập bản mệnh ( tức đại hạn tam hợp ), tất có tài lộc đột phá. Nếu không có cát tinh, thì thăng trầm lớn. Gặp Không Kiếp thì càng dễ lụi bại.

Bổ sung

  • Tử tướng đối cung Phá quân, không có cát tinh hội chiếu, thì gọi là “bất nghĩa“. Người này tinh thần dễ bị kích động, tim mạch không khỏe mạnh.
    • Nếu có cát tinh hóa giải, tuy không vô tình nhưng cuộc đời vẫn nhiều thăng trầm, tình cảm lạnh nhạt.
  • Tử tướng + Kình dương, Thiên lương cung phụ mẫu rơi vào lạc hãm, chủ về xa rời tổ tông, con cháu dòng thứ. Cung mệnh, phúc đức, điền trạch nguyên cục gặp Hóa kị: dễ bị bỏ rơi.

Bất đồng vận mệnh theo năm sinh của mệnh Tử Tướng Thìn Tuất

  • Rất tốt nếu có Tả Phù, Hữu Bật tọa ở cung Mệnh hoặc cung Thiên Di.
  • Tử Vi – Thiên Tướng an Mệnh tại Thìn: Người sinh năm Nhâm, Quý được Thiên Khôi, Thiên Việt giáp Mệnh.
    Tử Vi – Thiên Tướng an Mệnh tại Tuất: Người sinh năm Bính, Đinh được Thiên Khôi, Thiên Việt giáp Mệnh, cả đời có quý nhân phù trợ.
  • Vũ Khúc – Thiên Phủ ở cung Tài Bạch: Tài vận dồi dào, có lợi cho việc cầu tài. Người này rất coi trọng tiền bạc.
  • Người sinh năm Giáp: Sự nghiệp rực rỡ, có thể theo đường chính trị.
  • Người sinh năm Ất: Gần gũi với quý nhân, có nhiều cơ hội phát triển ở nước ngoài.
  • Người sinh năm Bính: Nếu an Mệnh tại Tuất thì tốt, được Thiên Khôi, Thiên Việt giáp Mệnh.
    Nếu an Mệnh tại Thìn, Thiên Khôi – Thiên Việt giáp cung Thiên DiPhá Quân, thì quý khí kém hơn.
  • Người sinh năm Bính: Dễ gặp trắc trở trong tình cảm, quan lộ không thuận lợi.
  • Người sinh năm Đinh: Cung Huynh Đệ có Cự Môn hóa Kỵ, cần chú ý vấn đề quan hệ xã hội.
    Ngoài ra, người sinh năm Đinh tạo thành cách cục “Hình Kỵ giáp Ấn”, ít được sự trợ giúp từ bên ngoài, vận trình không thuận lợi.
  • Người sinh năm Mậu: duyên với gia đình không sâu. Cung Phu Thê có Tham Lang hóa Lộc, nam mệnh thường đào hoa, nữ mệnh dễ bị người đã có gia đình theo đuổi.
  • Người sinh năm Kỷ: Vừa giàu vừa quý, tài vận rất tốt.
    Nếu gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã chiếu Mệnh, mà không có sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, thì chủ về đại phú.
  • Người sinh năm Canh: duyên với gia đình không sâu, nhưng có thể sinh con quý hiển. Cần chú ý đến sức khỏe.
  • Người sinh năm Tân: Có cách cục “Tài Ấm giáp Ấn”, được sự trợ giúp lớn từ bên ngoài, nhưng cả đời dễ gặp thị phi, sóng gió.
    Không tốt nếu cung Mệnh có Văn Xương hóa Kỵ, cũng không tốt nếu Văn Xương hóa Kỵ xung Mệnh.
    Nếu cung Phu ThêVăn Xương hóa Kỵ, nam mệnh không ảnh hưởng nhiều, nhưng nữ mệnh dễ gặp trắc trở trong hôn nhân.
  • Người sinh năm Nhâm: Cung Tài Bạch có Vũ Khúc hóa Kỵ, cần đặc biệt chú ý tài vận. Tốt nhất là cung Mệnh có Tả Phù hóa Khoa.
  • Người sinh năm Quý: Phá Quân hóa Lộc chiếu Mệnh, an Mệnh tại Thìn thì tốt hơn.
    Nam mệnh tốt hơn nữ mệnh, nữ mệnh dễ gặp trắc trở trong hôn nhân.
  • Nữ mệnh Tử Vi – Thiên Tướng: Ngoại hình không quá xinh đẹp nhưng có khí chất. So với Tử Vi – Phá Quân, thì Tử Vi – Thiên Tướng có diện mạo tốt hơn một chút.
  • Cả nam lẫn nữ mệnh: Dễ trở thành người coi trọng lợi ích hơn tình cảm, nhân duyên với gia đình không sâu.
  • Cung Điền Trạch vô chính diệu: Nhưng nếu có Nhật – Nguyệt đồng chiếu, có thể xét theo cách cục “Nhật Nguyệt chiếu bích”, chủ về bất động sản tốt. Nếu được cát tinh hội tụ, thì tài sản nhà đất ổn định.
  • Nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc chiếu Mệnh: Dễ bị phá tướng (sẹo, thương tổn khuôn mặt) hoặc có xu hướng thẩm mỹ. Nội tâm thường có mong muốn thay đổi ngoại hình, có thể là nhuộm tóc, thay đổi trang phục, phong cách
  • Cung Quan Lộc tại Dần: Nếu gặp Văn Xương hóa Kỵ cùng Liêm Trinh, thì học hành không thuận lợi, tư duy kém nhạy bén.
  • Không tốt nếu cung Thìn gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh.
  • Số mệnh khó vừa giàu vừa quý: Hoặc là giàu nhưng không quý, hoặc là cao quý nhưng không giàu, nguyên nhân do Tử Vi – Thiên Tướng đều lạc hãm.
  • Cả nam lẫn nữ mệnh: Cần đề phòng tiểu nhân và chú ý sức khỏe.

Đặc tính của người có Cung mệnh Tử vi thiên Tướng tại Thìn

Sử dụng tử vi đấu sổ đoán, Tử Vi tinh cùng thiên tướng tinh, tọa mệnh cung, cung mệnh tại cung thìn nhân là như thế nào hay sao?

Sĩ diện lớn

Tử vi thiên tướng tại thìn người, có chút chết vì sĩ diện ý tứ của.

Cái này sĩ diện ý tứ của, ngược lại không phải là vì khoe khoang, muốn phong quang. Mà là chỉ đặc biệt trọng cam kết, không tiện cự tuyệt, sợ mất mặt vân vân.

Vì người khác suy nghĩ rất nhiều, thường xuyên không hiểu ngoài thần kì đáp ứng một đống hứa hẹn sau đó phát hiện căn bản không hoàn toàn bộ phận hoàn thành.

Cung mệnh tử vi thiên tướng tại cung thìn người, cũng tương đối coi trọng hưởng thụ, truy cầu đời sống tinh thần.

Phương hướng bất định

Tử vi thiên tướng tại cung thìn nhân đang theo đuổi một cái sự vật lúc, thường thường rất đầu nhập. Nhưng mục tiêu thường thường phiêu hốt bất định. Cái này phiêu hốt cũng không phải là hứng thú yêu thích chuyển di loại hình đấy, mà là nhân sinh trên phương hướng của không xác định.

Đôi khi sẽ đặc biệt truy cầu tu dưỡng, tinh thần, có lúc lại đặc biệt để ý quyền thế, vật chất.

Thường xuyên biểu hiện của vô cùng ổn định, đáng tin. Sau đó trên thực tế lại thường sẽ làm ra đi nhầm đường, hiểm trung cầu thắng chuyện tình tới.

Tâm tư kín đáo trong công việc

Tử Tướng tại cung thìn của về công tác, tâm tư đặc biệt kín đáo. Cũng coi trọng sự nghiệp, có ham muốn quyền lực.

Nhưng thường giác áp lực lớn. Cảm giác bị quản chế bị nhốt. Ứng đối sự vật, có thể trầm tĩnh.

Dễ dàng tòng tự quản lý, khẩu thiệt tương quan, văn thư hoặc phương diện giáo dục của công việc.

Tình cảm tâm tính không chừng

Tử Tướng tại thần đại chơi nhiều lòng nặng hơn. Nguyện ý phát triển tình cảm, nhưng lại tương đối khó xác định mình có phải hay không muốn dừng lại.

Rất nhiều tình huống dưới, biểu hiện là giỏi thay đổi. Tinh thần trách nhiệm khá mạnh, ý nghĩ ngay từ đầu rất đơn thuần, thường thường theo tình cảm phát triển, mình cũng thường xuyên làm hai đầu không phải là tình thế khó xử.

Hôn nhân tốt xấu nửa nọ nửa kia. Có một bộ phận lại bởi vì tinh thần trách nhiệm cùng cầu yên ổn tâm lý, duy trì gia đình ổn định hôn nhân. Có của phải phát huy mê mang của đặc chất, một mực bàng hoàng.

Chú ý vấn đề về tim mạch

Dưới tình huống bình thường, Tử Tướng dễ dàng xảy ra vấn đề chính là làn da, tỉ như dị ứng, bệnh phù loại hình tình huống.

Nhưng ở Liêm Trinh của vị trí góc hung dưới tình huống, cũng rất dễ dàng xuất hiện động mạch tim cùng đường ruột phương diện của vấn đề.

Cách cục cát tinh nhiều dưới tình huống, Tử Tướng bình thường sẽ hơi mập trắng nõn. Mà gặp không kiếp, sát lúc nặng, cao gầy của hình thể cũng rất phổ biến

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *