Do tính miếu, vượng, hãm của 2 sao Thái Âm và Thái dương khá quan trọng, nên tuy cùng Thái âm tại Tỵ Hơi tuy cùng 1 trục nhưng vẫn phải phân riêng biệt ra để luận.
Mệnh thái âm tại Tỵ
Thái âm | Tham lang | Thiên đồng Cự môn | Vũ khúc Thiên tướng |
Tị | Ngọ | Mùi | Thân |
Liêm trinh Thiên phủ | Thái dương Thiên lương | ||
Thìn | Dậu | ||
Thất sát | |||
Mão | Tuất | ||
Phá quân | Tử vi | Thiên cơ | |
Dần | Sửu | Tý | Hợi |
- Ất mậu nhâm sinh ra, mẹ goá con côi không bền.
Trọng điểm
- Hôn nhân nhất định không tốt, lao lực. Trừ phi Khôi Việt, hóa khoa tại phu Quan tuyến.
- Điền trạch, tài bạch không thể gặp không kiếp, kinh tế mới có thể ổn định.
Cung mệnh
- Mặt tròn mang phương, thanh tú, ngay thẳng, sức sáng tạo, lãng mạn, sạch sẻ, lao lực.
- Cung tị thái âm mất huy, bất lợi mẫu thê nữ, càng chủ còn nhỏ long đong lao lực, góc vô chủ gặp, nhiều tình cảm bối rối.
- Thái âm lạc hãm, không thích khoa quyền lộc, có hoa không quả.
- Thái âm lạc hãm, thích gặp lộc tồn, có thể tăng kỳ quang huy.
- Thái âm lạc hãm, không nên nam mệnh, đoạt vợ ở lại, có nữ biến thái. Dễ rời xa nơi chôn rau cắt rốn ( tứ mã địa ), từng có kế giống. Cảm xúc bất ổn, tánh khí nóng nảy, có rượu sắc chi tai họa, hôn nhân không được suông sẻ. Nên văn học, triết học tới nghiên cứu, là có thể xu cát tị hung, cũng có thể đã có thành tựu.
- Thái âm lạc hãm, nếu không gặp Khôi Việt, hai bên, đa số học không thể sở trường, nhược vô từ cơ sở cất bước tới quyết tâm, sự nghiệp tất hay thay đổi.
- Nam mệnh có tổ ấm ( điền trạch vô không cướp ), tính ỷ lại trọng, vô thành tích.
- Nam mệnh giỏi lập kế hoạch, dễ được nữ tính hoan nghênh, gặp sát, ứng phòng tình cảm hồi bạng châu phiền phức.
- Nữ mệnh gặp sát, dễ hôn nhân muộn.
- Thái âm cô độc cố thủ một mình mất, mẹ goá con côi chết yểu.
- Thái âm + lộc tồn, hai bên, Khôi Việt, tâm tính ôn hòa.
- Thái âm + xương khúc, cửu lưu thuật sĩ.
- Thái âm + đà la, hỏa linh, không kiếp, tửu sắc lầm thân. Tàn tật, tuyến chất bệnh.
- Thái âm hãm địa + sát, bệnh thích sạch sẽ nghiêm trọng. Tứ chi tàn tật. Trầm mê tửu sắc.
- Thái âm hãm địa + sát, nữ mệnh phòng thể nạn tàn tật chết yểu, hoặc là tình phụ, lưu lạc phong trần.
- Cung mệnh hoặc điền trạch gặp sát, dễ có mất chỗ dựa hoặc thất học. Là con riêng tới khả năng.
- Song lộc phải mệnh, hoành phát lúc thì… lúc thì, phú không bền.
- Tam hợp xương khúc, tự do nghiệp, học thuật nghiên cứu, tài hoa dào dạt.
- Tam hợp tả hữu, nghiệp vụ tính chất công việc.
- Tam hợp Khôi Việt, bán ra đại diện.
Cung thân
- Mệnh thân đồng cung, công đường hai mẫu.
Huynh đệ
- Tình cảm tốt. Cát đở huynh đệ nhiều, có trợ lực lực.
- Huynh đệ, điền trạch có cát, thêm ra sinh ra rất tốt nhà đình.
- Liêm Phủ + tả hữu, có phụ mẫu chi thủ túc.
Phu thê
- Cung phu thê vô chính diệu, vô cát tinh, hôn nhân không tốt.
- Cát phải có bởi vì hôn nhân mà phú quý.
- Chỉ sát nhập, nam hôn nhân không được như ý. Nữ nhân gặp mặt không nhận người. Dễ có 2 lần kết hôn.
- Hôn phối tử phủ, đồng lương, thái dương, thiên tướng.
Tử nữ
- Gặp sát, vô duyên, xương thịt tách rời. Gặp cát giảm xuống.
- Gặp đào hoa, tử nữ tới tổ hợp phức tạp.
Tài bạch
- Không được tụ tài, nên tự do nghiệp, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng. Cát phải tích tài năng lực góc tốt.
- Không nên cùng thân giữa bằng hữu có quá nhiều tới tiền tài vãng lai, dễ bởi vì tài nổi lên tranh chấp, hùn vốn sự nghiệp dễ tài lai tài mất.
- Vô không kiếp, mới có thể ổn định.
Tật ách
- Thổ dân thủy vị, phòng hệ tiêu hoá nhanh. Chướng bụng, nôn mửa, hạ lỵ.
- Tử vi + sát, đầu tật, não thần kinh suy nhược, bệnh tiểu đường, trái tim suy yếu, dạ dày bệnh.
- Tử vi + hỏa linh, bệnh ngoài da, khí ẩm.
- Tử vi + đào hoa, nam thận suy, nữ nhân thời gian hành kinh không được như ý, xương sống thắt lưng. Không từng chiếm được làm hoặc túng dục.
- Tử vi + tả hữu, xương khúc, dinh dưỡng quá thừa, mập mạp chứng.
- Tử vi + kình dương, thiên hình, ốm đau giải phẫu.
Thiên di
- Mệnh dời chỗ ở bốn mã địa, cả đời phiêu bạt. Vô sát đi ra ngoài góc cát ( Hợi Thủy sinh ra thiên cơ mộc). Ở nhà dễ có tranh chấp.
- Gặp sát tinh, xuất ngoại nhiều tranh chấp.
- Gặp cát tinh, trong ngoài đồng đều tốt.
Nô bộc
- Thuộc hạ bất lực. Phòng nô khi chủ.
- Sát tụ, phòng tài vật bị cướp đoạt.
- Thích mệnh ở sửu nhân, cùng dần, hợi người khác nhau.
Quan lộc
- Thái dương lạc hãm, có tài nhưng không gặp thời.
- Nên công chức, dân xí nghiệp tới phụ tá nhân viên. Y dược, bảo hiểm, học thuật nghiên cứu, xã hội phục vụ, tông giáo, đại diện, giám sát.
- Gặp cát tinh, có mặc cho hình dạy.
- Gặp sát tinh, kỹ nghệ, tự do nghiệp là tốt.
- Gặp không kiếp, hoa cái, thần bí ngành nghề.
- Gặp thái dương hóa kị, ứng lấy động khẩu phát tài tới nghiệp đến hóa giải. Tuyệt đối không thể tham chánh, để tránh hình tụng.
- Cung dậu lạc hãm, gặp kị sát, cát hung giao tập, dễ vớt thiên môn, đĩnh nhi tẩu hiểm.
- Gặp sát tinh, sự nghiệp hay thay đổi làm phiền lục, nên tự do nghiệp là tốt.
- Văn xương hóa kị nhập, sự nghiệp không bình thuận.
Điền trạch
- Tổ nghiệp không tuân thủ, trước phá hậu mất. Cát sẽ, cuối đời vẫn có đưa sản lượng lực.
- May mắn gặp hóa lộc, thiên mã ( tài ấn tọa mã ), ám hợp bản mệnh, thực lực kinh tế tốt.
- Không được gặp không kiếp, kinh tế tốt hơn.
- Nhà ở nên ven biển, có nước đạo chi.
Phúc đức
- Cả đời khẩu thiệt thị phi nhiều, ưu nhiều hơn thích. Cát phải cuối đời an hưởng.
- Đồng Cự + Kình Đà, dễ bị tổn thương.
- Đồng Cự hãm địa, gặp sát + hỏa linh, phòng bởi vì tình cảm treo cổ tự tử.
- Đại hạn đi đinh, canh, phúc phận có hại, khỏe mạnh có vấn đề.
Phụ mẫu
- Cùng cha mẹ một trong duyên mỏng, nên nhận làm con thừa tự ở rể. Cát phải vẫn có trợ lực.
- Tham lang gặp đào hoa + kị sát, phụ mẫu cảm giác tình quan hệ phức tạp, không chịu trách nhiệm. Điền trạch lại gặp sát, nhiều rời tông con thứ.
- Tham lang gặp kị sát, bản mệnh, phúc đức, điền trạch, từ kị hoặc bản mệnh phi hóa kỵ nhập, dễ bị vứt bỏ.
- Phụ mẫu vị trí hóa kị nhập điền trạch, thiên di, dễ vì cha mẹ vứt bỏ.
- Nhâm sinh ra, bản mệnh từ kị, bản mệnh phi hóa kỵ nhập điền trạch, ám hợp bản mệnh, phụ tật gặp sát tinh, dễ bị bỏ rơi.
Hành hạn
- Đi thứ nhất hạn, hóa kị nhập phụ mẫu, điền trạch, cùng cha mẹ một trong duyên mỏng.
- Đi thứ hai hạn, bao nhiêu năm đắc chí, đang học nghiệp, hoặc nghệ thuật thi triển tài hoa.
- Hạn đi phu thê, phúc đức, nhất định long đong. Tam hợp hóa kị gặp sát càng hung.
- Hạn đi điền trạch, vô không kiếp, kinh tế vừa vặn rất tốt chuyển, nhưng đời sống tinh thần long đong.
- Hạn đi đinh, canh, phúc phận có hại, khỏe mạnh có vấn đề.
Mệnh Thái âm tại Hợi
Thiên cơ | Tử vi | Phá quân | |
Tị | Ngọ | Mùi | Thân |
Thất sát | |||
Thìn | Dậu | ||
Thái dương Thiên lương | Liêm trinh Thiên phủ | ||
Mão | Tuất | ||
Vũ khúc Thiên tướng | Thiên đồng Cự môn | Tham lang | Thái âm |
Dần | Sửu | Tý | Hợi |
- Thủ mệnh thân, chủ cả đời khoái hoạt.
- Ất đinh mậu canh nhâm sinh ra, tài Quan song mỹ.
- Bính đinh Nhâm Quý, người sinh đêm chủ quý.
- Tí sửu người sinh đêm, không quý tức đại phú.
Trọng điểm
- “Nguyệt lãng thiên môn cách( như hợi địa, tài Quan song mỹ nắm đại quyền. Người sinh đêm quý, lại giá trị lên dây cung đến mãn nguyệt là hợp cách
- Người sinh năm bính,đinh chủ quý, người sinh năm nhâm quý chủ phú.
- Ất năm thái âm hóa kị, đối cung thiên cơ hóa lộc, tam hợp Dương Lương hóa quyền lộc tồn, cung Mùi là minh châu xuất hải, thích hợp đi nơi khác phát triển, động khẩu phát tài, học thuật nghiên cứu. Nếu gặp xương khúc, hai bên, có thể làm giàu quý, cách này nhiều tình cảm bối rối.
- Người sinh năm canh gặpVịLúc, Quan bổng lộc và chức quyền Dương Lương xương lộc, đứng hàng quan lớn, riêng chỉ thiên di vị trí không kiếp giáp, bên ngoài khó tránh khỏi được xa lánh, kiềm chế.
Cung mệnh
- Bầu dục mặt, miện thanh kỳ, ôn hòa ngay thẳng, trí cao thức quảng, trong trầm mặc hướng, nhiều sach sẽ, học thức phong phú hòa hợp bút mực, mọi thứ thân cung dẫn đầu. Trước kia đắc chí, phú quý chịu kỳ.
- Đêm nam mệnh nhã nhặn, vô hóa kị, hỏa linh, có thê trợ giúp. Cả đời đào hoa trọng, ly hôn nhiều bởi vì mình tới nguyên nhân. Sự nghiệp có thể có biểu hiện, nhưng vất vả phong ba khó tránh khỏi.
- Nữ mệnh dáng người diện mạo đều tốt. Hưởng thụ sự nghiệp cùng gia đình chiếu cố vẻ đẹp cục. Cũng có thể gặp được đến sự nghiệp có thành tựu tới đối tượng, nhưng tình cảm khó khăn trắc trở không khỏi. Ly hôn nhiều bởi vì phối ngẫu tới đào hoa mà gây nên.
- Người sinh đêm quý, ngày sinh người cũng có thể vãn thành. Cho nên không nên tuổi nhỏ kinh thương, hoặc tự sáng tạo sự nghiệp, lợi nhuận công chức, văn học, nghệ thuật.
- Tam phương cát, tiến tước phong hầu.
- Gặp sát, làm hại không lớn, cuối cùng có thể có kỳ lạ thành tựu.
- Thái âm ở hợi, cùng tông giáo kết duyên, tất cùng hoàn cảnh biến hóa có quan hệ.
- Tật ách, nô bộc gặp kị sát, làm người bình thản cô độc.
- Thái âm hóa lộc, tính lặn trầm, không được sự tình phù khoa. Phải quyền khoa kị, nếu lại gặp xương khúc, hai bên, Khôi Việt, càng có điều hòa tính chất, là tốt nhất kết cấu.
1 0. Thái âm hóa kị, gọi làBiến cảnh, cần phải trải qua gian khổ phương thành đại nghiệp. Về tinh thần nhiều thuộc trống rỗng, cần kiêm đoán phúc đức vị trí, dễ dàng chấp nhất, để tâm vào chuyện vụn vặt; tam hợp quyền lộc, mặt ngoài nhìn như có nguyên tắc, thanh cao, bởi vì ẩn núp bất an cảm xúc, đi sát phá lang đại hạn dễ sinh ra sai lầm.
1 1. Thái âm cô độc cố thủ một mình miếu, bác học công danh. Cả đời khoái hoạt, nhiều diễm ngộ.
- thái âm + cát, phú quý song toàn.
B. Gặp lộc, hai bên, phú quý song toàn.
- thái âm + xương khúc, dương danh văn nghệ giới.
- thái âm + Thiên Mã, là tài mã, mưu tài dễ.
- Thái âm vô kỵ sát, tất có chính mình tới bất động sản.
- thái âm + sát, hoa tửu luận án. Phong lưu tài cán. Lãng mạn, ngoại tình, tình cảm tranh chấp.
- thái âm + đà, lục thân duyên mỏng, lao lực, muộn vận không tốt.
- thái âm + hỏa linh, cả đời long đong, gặp gỡ không tốt.
2 0. Tam hợp xương khúc, văn nghệ, học thuật.
2 1. Tam hợp tả hữu, Khôi Việt, công dân phụ trách quyền uy.
- Tam hợp hóa khoa, hoặc điền trạch có tả hữu, xương khúc, hóa khoa, rõ ràng muốn chức vụ, dân nghị đại biểu.
- Tam hợp lộc tồn, tự sáng tạo nghiệp, bán ra đại diện.
Cung thân
- Mệnh thân cùng, nhiều nữ tính duyên cùng trợ lực. Công đường hai mẫu.
Huynh đệ
- Có hai. Tình cảm tốt. Cát phải huynh đệ nhiều, có trợ lực lực. Gặp sát đa thị phi bất lực lực.
- Huynh đệ, điền trạch có cát, thêm ra sinh ra rất tốt nhà đình.
- Liêm Phủ + tả hữu, có phụ mẫu chi thủ túc.
Phu thê
- Cát sẽ, bởi vì hôn nhân phú quý.
- Gặp sát, chủ nhiều 2 lần kết hôn.
- Nam có hiền thê, vô sát thê trợ giúp lớn, hôn nhân dễ có khó khăn trắc trở.
- Nữ mệnh nhiều bởi vì phối ngẫu tới đào hoa mà có ly hôn.
- Hôn phối tử phủ, đồng lương, thái dương, thiên tướng.
Tử nữ
- Cát sẽ thành tựu đại nhưng cố chấp.
- Gặp sát, tình cảm mờ nhạt hoặc hình tổn thương.
Tài bạch
- Minh châu xuất hải, trung niên mới có thể ổn định.
- Trước kia góc không được tụ tài, tài lai tài mất. Trung cuối đời giữ tài quá phong phú.
- Không nên cùng thân bằng ở giữa có quá nhiều tới tiền tài vãng lai, miễn nổi lên tranh chấp. Hùn vốn sự nghiệp cũng phòng tài lai tài mất.
- Gặp kị sát, tài vụ có ngăn trở. Phòng hoành phát hậu phá mất.
Tật ách
- Bình thường bệnh tai họa ít, dễ gặp lương y.
- Gặp sát, tính khí nhanh, chướng bụng, nôn mửa, hạ lỵ. Bệnh tiểu đường, trái tim suy yếu.
- Gặp hỏa linh, bệnh ngoài da.
- Gặp đào hoa, nam thận suy, nữ nhân thời gian hành kinh không được như ý, đau lưng. Không nên quá mức mệt nhọc hoặc túng dục.
Thiên di
- Thiên cơ là động tinh, vô sát đi ra ngoài suông sẻ. Cát chúng có quý nhân tương trợ.
- Gặp kị sát nhiều ngoài ý muốn nhiều tranh chấp. Không nên dời động.
Nô bộc
- Vô sát, nhân tế quan hệ bình thản cô độc, bất lực lực cũng không tranh chấp. Thuộc hạ bất lực.
- Gặp sát, phòng nô khi chủ, cướp đoạt tài vật.
- Thích mệnh ở mão, vị người, cùng tị, thân, hợi người khác nhau.
Quan lộc
- Tự do nghiệp, kỹ thuật nghiệp, bán ra, không nên nghề chế tạo.
- Tam hợp vô lộc tồn, không thể tự sáng tạo nghiệp.
- Gặp cát tham chánh, công chức, dân xí nghiệp, đều có thể phụ trách quyền uy ( thiên lương chủ nhiều cao vị ).
- Y dược, bảo hiểm, học thuật nghiên cứu, xã hội phục vụ, tông giáo, đại diện, giám sát.
- Gặp sát, kỹ nghệ, tự do nghiệp là tốt.
- Gặp không kiếp, hoa cái, thần bí ngành nghề.
- Gặp thái dương hóa kị, ứng lấy động khẩu phát tài tới nghiệp đến hóa giải. Tuyệt đối không thể tham chánh, để tránh hình tụng.
- Gặp kị sát, phòng sự nghiệp hay thay đổi, nên tự do nghiệp hoặc động khẩu phát tài.
Điền trạch
- Có thể thủ tổ nghiệp, cũng có thể từ đưa. Trước kia không dễ tụ thủ, cuối đời phong quá mức. Gặp kị sát dễ có phá mất.
- Gặp Thiên Mã tài vận tốt.
- Gặp kị sát, nhân sinh trọng đại chuyển biến ở đây hạn.
- Tài tốt hay xấu đoán điền trạch, vô kỵ sát, tài vận tốt. Gặp kị sát, là biến động rách nát, hạn chí dương lương mới có chuyển cơ.
- Nhà ở nên bờ biển biệt thự, hoặc gần miếu thờ. Tọa bắc triều nam.
Phúc đức
- Lao lực ( nam nữ cùng ). Cả đời khẩu thiệt thị phi nhiều, thường thường trợ giúp người về sau dễ có tốn công mà không có kết quả cảm giác.
- Gặp kị sát, nữ mệnh ở trên kinh tế là phối ngẫu liên lụy.
- Đồng Cự + Kình Đà, dễ bị tổn thương.
- Đồng Cự hãm địa, gặp sát + hỏa linh, phòng bởi vì tình cảm treo cổ tự tử.
- Đại hạn đi đinh, canh, phúc phận có hại, khỏe mạnh có vấn đề.
Phụ mẫu
- Cùng cha mẹ một trong duyên mỏng, nên nhận làm con thừa tự hoặc ở rể. Gặp cát phụ mẫu trường thọ, còn có thực chất trợ lực.
- Gặp đào hoa, kị sát, phụ mẫu tình cảm quan hệ phức tạp, dễ có rời tông con thứ, vứt bỏ vân vân.
Hành hạn
- Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập tài bạch, nhiều ngoài ý muốn tai nạn xe cộ.
- Hạn đi phu thê, hóa kị nhập mệnh, góc lao lực mà thôi, sự nghiệp đắc ý suông sẻ.
- Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập Quan lộc, xung đại hạn phụ mẫu, đại hạn Quan lộc hóa kị xung bản mệnh, đại tài hóa kị xung cung Tài bạch bản Mệnh, này hạn đi sát phá lang, hùng tâm vạn trượng, nhưng giấu diếm nét bút hỏng, cuối cùng sắp có trọng đại rách nát.
- Hạn đi tài phúc, tự hóa kị, nhiều ngoài ý muốn.
- Hạn đi tật ách, hóa kị nhập Huynh người hầu, trọng đại quan phi tất cùng sự nghiệp, tiền tài có quan hệ.
- Hạn đi điền trạch, dễ có trọng biến động lớn, gặp kị sát, có phá mất, nhưng đi tới Quan lộc phải chuyển biến tốt đẹp.
Đặc tính của người có mệnh Thái âm tại Hợi
Thái âm là mặt trăng. Hợi là mười giờ tối chính là cái kia giờ. Ánh trăng trong sáng, cô lạnh, ở chỗ cao không khỏi rét vì lạnh. Thái âm tinh thích giấu, thu liễm, không trương dương, lòng tự trọng rất mạnh, không thích triển lộ chính mình.
An tĩnh đẹp
Thái âm là mặt trăng. Hợi là mười giờ tối chính là cái kia giờ. Ánh trăng trong sáng, cô lạnh, ở chỗ cao không khỏi rét vì lạnh.
Thái âm tinh thích giấu, thu liễm, không trương dương, lòng tự trọng rất mạnh, không thích triển lộ chính mình.
Nam mệnh biểu hiện là bình tĩnh cơ trí, tướng mạo nhã nhặn, đại khái có thể tham khảo Bill Gates cái chủng loại kia tướng mạo.
Nữ mệnh lộ ra yên tĩnh lạnh lùng, tướng mạo dáng đẹp.
Tự giải trí của trạch nam trạch nữ
Thái âm tại hợi, không bàn mà hợp vũ khúc thiên tướng tinh. Loại tình hình này, biệt vật chất cùng hưởng thụ góc có truy cầu.
Không bàn mà hợp điền trạch, phần lớn góc trạch. Đây cũng là vì cái gì thái âm tại hợi, đại khái không hiểu ngoài thần kì của tổng cùng IT tương quan duyên cớ.
Điệu thấp thu liễm tính cách, ] kỳ thật nóng ái sinh hoạt, rất có thể tự giải trí.
Người quen trước nói nhiều
Thái âm của phúc cung là cự môn tinh. Nội tâm kỳ thật rất nói nhiều, muốn nói không. Gặp được rất quen người, không cần che dấu mình lúc, nói kỳ thật thật nhiều.
Thái âm tại hợi, muốn càng thêm thích huyễn tưởng, sống phóng túng.
Công việc lắm lời lưỡi
Về công tác, hơi có chút khuyết thiếu nhân tế xử lý của trí tuệ, dễ tuyển thị phi. Loại này thái âm tinh của đặc chất, cùng góc thu liễm tĩnh táo của tính cách, có khá mạnh của phản cảm giác.
Dễ dàng tòng tự IT, buôn bán bên ngoài, y dược, trưng cầu ý kiến các chức nghiệp.
Lấy tư cách cơ nguyệt đồng lương tinh hệ, giống hệt quan cách ổn định, cũng rất thích hợp tại ổn định trong đơn vị.
Học tập bên trên, rất dễ dàng hình thành Dương Lương xương lộc của học phách tổ hợp.Nhưng nếu như cung sự nghiệp không tốt, khó coi, cũng có khả năng kháng sự nghiệp không cầm lên được.
Điền trạch vận tốt
Thái âm tinh làm ruộng chủ nhà.
Thái âm tinh tại hợi tọa mệnh lúc, vũ khúc tài tinh tọa cung điền trạch. Đại nhiều tình huống dưới, đều biểu thị có hơi tốt điền trạch vận.
Như ý duyên chăm chú
Đối đãi về tình cảm, góc thuận theo duyên phận, nhưng đối với tình cảm góc chăm chú. Bình thường tình cảm dễ bắt đầu khẩu thiệt, nhưng tương đối ổn định.
Nam mệnh, một nửa khác dễ dàng cùng ngoại ngữ, quản lý có quan hệ.
Nữ mệnh của một nửa khác, có sự nghiệp của mình, dễ dàng cùng trưng cầu ý kiến, y dược có quan hệ, dễ tuyển thị phi vân vân.
Lục thân hơi có ngăn cách
Sát phá lang ở phụ tử bạn bè nguyên nhân. Lục thân duyên mặc dù bình thường vấn đề không lớn, nhưng dễ dàng có chút ngăn cách.
Nguyệt lãng thiên môn bản thân thanh lãnh của cảm giác, khó tránh khỏi mang theo cô khí.