Lý pháp, tượng pháp, kỹ pháp về Ấn tinh trong bát tự

Lý pháp, tượng pháp, kỹ pháp về Ấn tinh

Vai trò của Ấn tinh trong bát tự

Quan hệ Lục Thân

  1. Đại diện chung cho trưởng bối: Chủ yếu là mẹ, bao gồm cả cha, anh, chị và những người lớn tuổi hơn trong gia đình, bạn bè.
  2. Sắp xếp ở Thiên Can, Địa Chi của trụ năm, tháng, ngày: Nhận được nhiều sự che chở, giúp đỡ từ trưởng bối.
  3. Sắp xếp ở Thiên Can, Địa Chi của trụ giờ: Phúc ấm từ trưởng bối không đủ, cần phải tự lực cánh sinh.

Tượng trưng trong cuộc sống

Trưởng bối, tôn giáo, học tập, cầu tri, quý nhân, tri thức, văn thư, chi phiếu, y dược, bảo lãnh, che chở, hiếu thuận, an định, nghiên cứu, công việc văn phòng.

Ý nghĩa của ấn tinh khi ở Thiên Can, Địa Chi

  • Thiên Can: Phương xa, rõ ràng, hành vi công khai, tính chất trực tiếp, bên ngoài, cơ quan bề mặt, ban ngày, tỉnh thành khác, nước ngoài. Do Thiên Can lộ ra bên ngoài, nên sự cố hoặc tranh chấp xảy ra thường rõ ràng và nhanh chóng hơn Địa Chi.
  • Địa Chi: Phương gần, chỗ tối, hành vi riêng tư, tính chất tham mưu, phía sau, cơ quan bên trong, ban đêm, trong nhà, gần nhà.

Cần phối hợp với lưu niên, đại vận và hỷ kỵ của mệnh cục để quan sát sự thay đổi, thăng trầm mà luận đoán.

Ấn Tinh và Thiên Can

  • [Cát – (Tốt)]: Được quý nhân giúp đỡ, cầu tri ở phương xa, học tập, huấn luyện tập thể dưới sự chứng kiến của nhiều người. Khi vận Ấn Tinh kết thúc, ắt sẽ xa cách trưởng bối, người vô Ấn Tinh duyên phận càng mỏng.
  • [Hung – Xấu)]: Sơ suất bị lừa gạt, dùng tiền bạc đổi lấy kinh nghiệm, là do Thực Thương trong mệnh bị chế khắc. Sự việc liên quan đến tính chất rộng rãi, công khai; liên lụy nhiều người, cũng là việc của mọi người, trưởng bối ràng buộc lời nói và hành vi, mất mặt trước đám đông.

Ấn Tinh và Địa Chi

  • [Cát – (Tốt)]: Được quý nhân âm thầm giúp đỡ, cầu tri ở phương gần, hành vi riêng tư, có nhiều thời gian ở bên trưởng bối.
  • [Hung – (Xấu)]: Là do Thực Thương trong mệnh bị chế khắc, riêng tư bị lừa gạt, mất mặt. Việc cá nhân không muốn công khai, trưởng bối riêng tư ràng buộc lời nói và hành vi.

Gặp vận niên, nguyệt, nhật, thời của Ấn Tinh

  • [Cát – (Tốt)]: Dẫn hóa Quan Sát trong mệnh, cuộc sống tương đối ổn định, không áp lực, ngủ đủ giấc, không thức khuya mất ngủ. Môi trường làm việc thoải mái, không gặp khó khăn. Được nhiều quý nhân giúp đỡ, trưởng bối quan tâm. Có thời gian rảnh rỗi để học tập, đọc sách, phát triển bản thân. Gần gũi tôn giáo, có lòng từ bi.
  • [Hung – (Xấu)]: Kiềm chế Thực Thương trong mệnh, ít cơ hội vận động trong cuộc sống và công việc. Ăn đồ ngọt dễ sinh đờm, khí huyết trì trệ, sắc mặt kém, dễ cảm lạnh, thường xuyên dùng thuốc. Suy nghĩ chậm chạp dễ bị lừa gạt tổn thất tiền bạc. Thêm vào đó, sự can thiệp của trưởng bối có thể dẫn đến phán đoán sai lầm, gây tổn thất tiền bạc.

Bát Tự không có Ấn Tinh

  1. Thường “nước đến chân mới nhảy”, không thích học thuộc lòng, những kiến thức khô khan, lý thuyết. Trừ khi gặp vận Ấn Tinh khi đi học, đa phần học không áp dụng được. Bát Tự không có Ấn Tinh không có nghĩa là học lực kém. Việc học hành cần xem cả áp lực của Quan Sát. Quan Sát bị chế ngự thì hiếu thắng, làm việc không chịu thua.
  2. Ít được sự giúp đỡ của trưởng bối, duyên phận với trưởng bối mỏng, nam nữ trước khi kết hôn thường không thích ở nhà.
  3. Nữ mệnh sau khi kết hôn khó hòa hợp với mẹ chồng, khó xử. Nhiều thị phi, nhiều ý kiến.
  4. Không có trưởng bối, quý nhân giúp đỡ. Thường bị người nhà hoặc bạn bè thân thiết liên lụy.
  5. Tốt nhất nên tổ chức gia đình riêng sau khi kết hôn, nữ mệnh nên lấy chồng xa.
  6. Thời thơ ấu, cha mẹ dễ sơ suất chăm sóc, dễ mắc bệnh tật.
  7. Vô hình trung thiếu sự tôn trọng trưởng bối, hành động dễ chủ quan.
  8. Gặp vận Ấn Tinh, do phán đoán sai lầm mà khó nói. Cần lưu ý bị lừa gạt. Dùng tiền bạc đổi lấy kinh nghiệm, có được kiến thức quý báu (Ấn chế Thực Thương).
  9. Gặp vận Ấn Tinh, người xem tướng số gọi là tiết khí, có người đến thi cử (Ấn chế Thực Thương).
  10. Gặp vận Ấn Tinh, nữ mệnh lo lắng về chuyện con cái (Ấn chế Thực Thương).
  11. Gặp vận Tài Tinh khắc Ấn, thì lo lắng về chuyện trưởng bối.
  12. Ấn Tinh trong Bát Tự, sự tụ tán trong các vận cũng là một loại Dịch Mã (sự di chuyển, thay đổi).

Bát Tự có Ấn Tinh

  1. Ấn ở Địa Chi, thường được trưởng bối, quý nhân giúp đỡ về vật chất, tiền bạc và tri thức.
  2. Ấn ở Thiên Can, thường là trưởng bối ở xa, ít giúp đỡ trực tiếp, chủ yếu là động viên tinh thần.
  3. Ấn ở Nguyệt Chi (chi tháng) được giúp đỡ nhiều nhất, sau đó là Nhật Chi (chi ngày), rồi đến Nguyệt Can (can tháng), đây là vị trí thích hợp.
  4. Ấn ở Niên Trụ (trụ năm), sự giúp đỡ từ những trưởng bối khác, mang tính gián tiếp.
  5. Ấn ở Thời Trụ (trụ giờ) cả can và chi là thất vị, cần phải tự lực cánh sinh, Ấn Tinh này tương tự như Tỷ Kiếp.
  6. Sinh trong vòng ba ngày trước tiết khí đều chịu nhiều gian khổ.
  7. Sinh trong vòng ba ngày sau tiết khí đều an hưởng thành quả.
  8. Xem xét kỹ có hay không sự trợ giúp cho Ấn Tinh, ví dụ như Quan Sát, Tỷ Kiếp.
  9. Có Quan Tinh hộ Ấn thì không sợ năm, tháng Tài Tinh đến gây tổn hại nặng nề. Quan Ấn tương sinh, cả đời con đường quan lộ ổn định vô lo. Ít sóng gió, không dễ bị thuộc cấp liên lụy mà phạm tội mất chức. Không dễ bị dụ dỗ bởi tiền bạc mà mất đạo đức, sinh ra những thay đổi xấu.
  10. Có Tỷ Kiếp hộ Ấn thì không lo năm, tháng Tài Tinh đến mà Tài phá Ấn, thường lo lắng hoặc bị liên lụy bởi chuyện trưởng bối. Được nhiều người giúp đỡ, tài vận hanh thông.
  11. Ấn Tinh nếu không có sự bảo vệ thì cả đời thành tựu không cao. Mỗi khi gặp năm, tháng Tài Tinh thì hình thành Tài khắc Ấn. Vừa lo lắng, bất hòa về chuyện trưởng bối, người thân, vừa tổn hao tinh thần, thể lực lại hao tài tốn của.

Bát Tự Ấn Tinh quá nhiều

  • Ấn Tinh trong Bát Tự không kể can chi, số lượng từ ba trở lên là quá nhiều. Vô hình trung cấu thành sự khắc chế đối với Thực Thương, làm suy yếu lực lượng của Thực Thương. Khi lưu niên gặp Thực Thương sẽ bị sự kháng cự vô hình từ Ấn Tinh vượng trong Bát Tự.
  • Ấn Tinh quá nhiều trong Bát Tự sẽ vô hình trung kiềm chế sức mạnh của Thực Thương. Đại diện cho sự ràng buộc, quản giáo nghiêm khắc từ trưởng bối và ảnh hưởng của lời nói, hành vi của trưởng bối đến cả cuộc đời. Gặp thêm năm, tháng, ngày Ấn Tinh thì sự ràng buộc càng mạnh. Tình trạng bị kìm kẹp này khi gặp năm, tháng Thực Thương sẽ hình thành sự chống đối với Ấn Tinh. Tức là Thực Thương và Ấn Tương khắc, bất đồng ý kiến với cha mẹ, trưởng bối, tranh cãi. Nhưng vẫn không thể có được tự do, chỉ là tích cực tranh đấu, tạo nhân mà thôi. Cần phải đến khi vận Tài Tinh và các năm tháng Tài Tinh nhập mệnh mới có được sự tự do đầy đủ.

Bát Tự Ấn Tinh bị ám thương

Là trong mệnh cục có Tài Tinh khắc chế, mặt tốt là biểu hiện của lòng hiếu thảo.

Cả đời hành sự dễ bị trưởng bối liên lụy, dùng tiền giúp đỡ trưởng bối, lo lắng cho chuyện của trưởng bối. Ví dụ như chăm sóc khi trưởng bối ốm đau hoặc hao tổn tiền bạc, bị liên lụy trả nợ. Mặt xấu là do Ấn Tinh bị tổn thương, bị Tài Tinh khắc. Cần lưu ý vì lợi ích tiền bạc và chuyện vợ mà sinh ra bất hòa, oán trách, tranh cãi với trưởng bối.

Ảnh hưởng này không phải là nhất thời của lưu niên mà là chuyện lâu dài cả đời. Xem có hóa giải hay không thì cần xem xung quanh, bên trên, bên dưới Tài Tinh có Tỷ Kiếp khắc Tài hay không. Nếu có thì Ấn Tinh có thể khôi phục nguyên trạng. Trở thành ám thương tiềm ẩn và hình thành trạng thái đối địch. Biến chuyện lâu dài cả đời thành chuyện nhất thời của lưu niên.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *