Liêm Trinh Hóa Kỵ có sức ảnh hưởng lớn, tính chất sau khi hóa Kị cũng khá phức tạp.
Tính chất chung của Liêm Trinh Hóa Kỵ
Liêm Trinh thuộc Âm Hỏa, vốn đã mang tính chất u ám, âm hiểm, lại là “tù tinh” nên không cát lợi. Khi Hóa Kỵ, càng chủ về thị phi, nhiều tai họa. Ngũ hành của Hóa Kỵ thuộc Thủy, xung khắc với Hỏa của Liêm Trinh, làm gia tăng ảnh hưởng tiêu cực, tạo thành những mâu thuẫn khó hóa giải, mưu sự bất thành, gặp nhiều phiền muộn, rối ren, dễ có cảm giác “hữu tài vô mệnh”.
Liêm Trinh Hóa Kỵ là “tù tinh” mang tính cướp đoạt, ảnh hưởng mạnh và phức tạp. Những trở ngại mà nó gây ra có tính chất lâu dài, không dễ dàng hóa giải theo thời gian. Nó chủ về trắc trở trong tình cảm, bao gồm quan hệ với gia đình lục thân và chuyện nam nữ. Ngoài ra, Liêm Trinh Hóa Kỵ còn biểu hiện sự u uất về tinh thần, nếu gặp sao văn tinh thì nỗi u sầu có thể chuyển thành chiều sâu nghệ thuật. Nhưng nếu gặp sát tinh, dễ thất bại trong con đường nghệ thuật. Bên cạnh đó, sao này còn tượng trưng cho dấu hiệu bị lừa gạt, đặc biệt là bị người thân cận phản bội, gây tổn thương về tình cảm.
Khi Liêm Trinh Hóa Kỵ gặp Kình Dương, dễ có tranh chấp tiền bạc, hoặc bị xoay xở tiền nong không thông mà sinh lo lắng. Nếu Liêm Trinh nằm ở cung Thiên Di mà gặp Hóa Kỵ, lại thêm Kình Dương, Thiên Mã, Bạch Hổ, Thiên Hình xung phá, thì dễ có điềm “nửa đường vùi xác”, nên tránh xuất hành xa, đi lại cần thận trọng, không nên lái xe tốc độ cao để tránh họa sát thân. Nếu gặp vận hạn này, nên tích cực làm việc thiện, thường xuyên tụng kinh, lễ Phật để cầu bình an.
Liêm Trinh là sao phụ đào hoa, lại là “tù tinh”, nên khi Hóa Kỵ thường tạo ra những rối ren trong chuyện tình cảm và cảm xúc. Nếu gặp thêm các sao đào hoa hoặc sát tinh xung chiếu, dễ vướng vào tai họa vì tình, thậm chí dính líu đến kiện tụng, lao ngục. Khi Liêm Trinh Hóa Kỵ rơi vào hãm địa, dễ thành “nút thắt” không thể tháo gỡ, có thể gặp họa tù tội. Một đặc điểm quan trọng khác của Liêm Trinh Hóa Kỵ là chủ về “mủ và máu”, tượng trưng cho tai nạn, phẫu thuật hoặc thương tích nghiêm trọng. Đối với nữ mệnh, sao này còn ám chỉ việc mang thai hoặc sinh nở. Nếu nằm ở cung Tật Ách, có thể báo hiệu bệnh về máu hoặc bệnh tình dục.
Khi Liêm Trinh Hóa Kỵ nhập cung Điền Trạch, hôn nhân dễ xảy ra mâu thuẫn, nhà cửa dễ gặp vấn đề thấm dột, tài sản khó tích tụ. Có thể trồng lan trong nhà để hóa giải. Khi vận hạn gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ, dễ dính đến kiện tụng, đào hoa, phiền muộn, tai nạn xe cộ. Nếu rơi vào hai cung Tỵ, Hợi thì càng đại hung. Liêm Trinh chủ về chức vị và quyền lực, nhưng khi Hóa Kị thì chức vị lung lay, quyền lực không thực hiện được, dễ gặp rắc rối trong việc điều hành, cấp dưới không phục tùng.
Ý nghĩa của Liêm Trinh Hóa Kỵ tại 12 cung chức
- Cung Mệnh/Thân:
- Dễ gặp kiện tụng, thị phi, tinh thần bất an, nhiều phiền não.
- Nữ mệnh dễ khắc chồng, hôn nhân trắc trở.
- Cung Huynh Đệ:
- Quan hệ anh chị em rạn nứt, không đoàn kết, thậm chí xa lánh như người dưng.
- Cung Phu Thê:
- Dễ xảy ra tranh cãi, mâu thuẫn, có thể dẫn đến ly thân hoặc ly hôn.
- Cung Tử Tức:
- Con cái khó dạy, có khoảng cách với cha mẹ.
- Hoặc con cái học hành kém, gây phiền muộn cho cha mẹ.
- Cung Tài Bạch:
- Khó khăn trong tài chính, tiền bạc dễ thất thoát, tài vận kém.
- Cung Tật Ách:
- Bệnh tật kéo dài, bệnh tình nghiêm trọng.
- Dễ mắc bệnh tình dục hoặc bệnh liên quan đến máu. Nếu đồng cung với Tham Lang, dễ mắc bệnh thận hoặc suy thận.
- Cung Thiên Di:
- Không nên xuất hành xa, dễ gặp tai nạn xe cộ hoặc bất trắc khi đi xa.
- Ngoài ra, dễ vướng vào quan hệ đào hoa, sa đọa vào chốn ăn chơi.
- Cung Nô Bộc:
- Quan hệ với cấp dưới hoặc đồng nghiệp không tốt, thường xuyên có xung đột.
- Nếu đồng cung với Thất Sát và Hóa Kỵ, dễ bị cấp dưới phản bội hoặc hãm hại.
- Cung Quan Lộc:
- Công việc dễ biến động, gặp nhiều thị phi, thậm chí dính vào kiện tụng hoặc tù tội.
- Nếu nằm ở hai cung Tỵ, Hợi thì mức độ hung hiểm càng cao.
- Cung Điền Trạch:
- Có thể phải bán nhà đất hoặc gặp rắc rối khi giao dịch bất động sản.
- Cung Phúc Đức:
- Công việc vất vả, đầu óc luôn căng thẳng, khó có được sự an nhàn cả về tinh thần lẫn vật chất.
- Cung Phụ Mẫu:
- Quan hệ với cha mẹ lạnh nhạt, tư tưởng khác biệt, có khoảng cách thế hệ.
- Có thể chủ về cha mẹ mắc bệnh kéo dài.
Các tổ hợp của Liêm Trinh Hóa Kỵ tại Mệnh
1. Cung Tý, Ngọ – Liêm Trinh, Thiên Tướng, Liêm Trinh Hóa Kỵ
- Đối cung có Phá Quân, tam hợp hội Tử Vi Thiên Phủ và Vũ Khúc độc tọa.
- Chủ về nhiều trắc trở, dễ bị người khác ràng buộc, không thích hợp tự mình đứng ra đảm đương công việc lớn, nếu cố chấp dễ chịu tổn thất hoặc thất bại.
- Kỵ nhất gặp Hỏa Tinh đồng độ, có thể khiến đương số dễ có ý định tự sát do đả kích tình cảm nghiêm trọng hoặc tự chuốc lấy thất bại lớn.
- Không thích hợp hợp tác làm ăn với người khác.
- Tuy nhiên, bản thân sao Liêm Trinh chủ về tài lộc, nếu biết giữ gìn, không nóng vội thì vẫn có thể tích lũy tài sản.
2. Cung Sửu, Mùi – Liêm Trinh, Thất Sát, Liêm Trinh Hóa Kỵ
- Tại Sửu, hội Lộc Tồn và đối cung có Thiên Phủ, tam hợp hội Tử Vi Tham Lang và Vũ Khúc Phá Quân.
- Nếu ở Sửu thì cuộc sống tương đối thuận lợi hơn so với Mùi.
- Khi Liêm Trinh Hóa Kỵ, hai cung này không thích hợp theo đuổi võ nghiệp, vì dễ gặp tai họa bất ngờ.
- Không nên gặp các sao Sát, Hình, cuộc sống nhiều gian truân.
- Thích hợp theo đuổi ngành công nghiệp, nhưng kinh doanh dễ gặp thất bại.
- Người có cách cục này thích giao tế, chi tiêu hoang phí vào các mối quan hệ nhưng không đạt được hiệu quả mong muốn, hay mua sắm những thứ không cần thiết.
3. Cung Dần, Thân – Liêm Trinh Hóa Kỵ độc tọa
- Gặp Kình Dương hoặc Đà La, đối cung có Tham Lang, tam hợp hội Vũ Khúc Thiên Phủ và Tử Vi Thiên Tướng.
- Ở cung Thân, Liêm Trinh và Thất Sát không thành cách “Hùng Túc Càn Nguyên”.
- Người mang mệnh cách này dễ mang nét u sầu nhưng lại rộng rãi trong chi tiêu, thường giúp đỡ bạn bè nhưng lại không quan tâm đến tài sản gia đình, khiến hôn nhân dễ xảy ra bất hòa.
- Đường tình duyên trắc trở, dễ vướng vào mối quan hệ với người đã có gia đình.
4. Cung Mão, Dậu – Liêm Trinh, Phá Quân, Liêm Trinh Hóa Kỵ
- Đặc trưng là trong đời có giai đoạn tài lộc dồi dào, nhưng sau đó lại rơi vào cảnh túng thiếu.
- Gặp Lộc Tồn, đối cung có Thiên Tướng, tam hợp hội Tử Vi Thất Sát và Vũ Khúc Tham Lang.
- Tính cách dễ bị ảnh hưởng bởi sự thăng trầm của tài vận.
- Nếu đồng cung với Thiên Hình, dễ gặp tai nạn giao thông hoặc bị thú dữ cắn.
- Khi nằm tại cung Thiên Di, cần đặc biệt cẩn thận khi đi xa, vì dễ gặp sự cố ngoài ý muốn.
5. Cung Thìn, Tuất – Liêm Trinh, Thiên Phủ, Liêm Trinh Hóa Kỵ
- Thường hội Đà La hoặc bị Kình Đà xung chiếu, đối cung có Thất Sát, tam hợp hội Tử Vi độc tọa và Vũ Khúc Thiên Tướng.
- Trong 12 cung, Thìn và Tuất là vị trí tương đối tốt cho Liêm Trinh Hóa Kỵ, vì có thể kích thích ý chí chiến đấu, dù thành bại khó đoán nhưng tâm lý vẫn kiên cường.
- Người có cách cục này dễ đạt thành tựu lớn, đặc biệt là khi ở cung Tuất.
- Tuy nhiên, vì đối cung có Thất Sát, nên cần đề phòng tai nạn giao thông.
- Không thuận lợi về tình cảm, vợ chồng dễ bất hòa, thường có mối quan hệ ngoài hôn nhân nhưng khó ly hôn.
6. Cung Tỵ, Hợi – Liêm Trinh, Tham Lang, Liêm Trinh Hóa Kỵ
- Thường có Lộc Tồn đồng độ hoặc hội Tử Vi Phá Quân, Vũ Khúc Thất Sát.
- Người có mệnh cách này dễ mang nét u sầu, nếu gặp Văn Xương Văn Khúc thì nỗi buồn có thể chuyển thành chiều sâu nghệ thuật.
- Nếu không có Văn Tinh, dễ tự chuốc lấy phiền não, đặc biệt là về mặt tình cảm.
- Không giỏi quản lý tài chính, thường rơi vào cảnh “tiền đến tay rồi lại ra đi”.
- Mệnh nữ không phù hợp với cách cục này, vì cuộc sống nhiều thăng trầm, dễ lưu lạc phiêu bạt.