Tính cách của mệnh Hỏa Lục Cục trong Tử vi Đẩu số

Hỏa chủ về Lễ. Tính khí mạnh mẽ, hướng thượng, tiến về phía trước. Bên ngoài dương, bên trong âm; bề ngoài sáng, bên trong tối. Tính tình nóng nảy nhưng mau nguôi.

Có thể hình dung tính cách cá nhân của người có bản mệnh Hỏa Lục Cục dựa vào đặc tính của Hỏa.

Các loại Hỏa Lục Cục

  • (Mậu Tý, Kỷ Sửu): Tích Lịch Hỏa
  • (Bính Dần, Đinh Mão): Lô Trung Hỏa
  • (Giáp Thìn, Ất Tỵ): Phật Đăng Hỏa
  • (Mậu Ngọ, Kỷ Mùi): Thiên Thượng Hỏa Hỏa
  • (Bính Thân, Đinh Dậu): Sơn Hạ Hỏa
  • (Giáp Tuất, Ất Hợi): Sơn Đầu Hỏa

Tổng luận về Tích Lịch Hỏa Hỏa Lục Cục

Ý nghĩa gốc]

Tao Tông Nghi viết:
“Mậu Tý, Kỷ Sửu là Sấm Sét Hỏa. Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy – Thủy cư tại chính vị, mà nạp âm lại là Hỏa – Lửa trong nước, nếu không có Long Thần thì không có được. Do vậy gọi là Sấm Sét Hỏa.”

Lửa trên nước, chỉ có tia chớp là hình tượng phù hợp duy nhất; “Sấm sét” chính là âm thanh dữ dội đột ngột vang lên.

Sấm Sét Hỏa – một tia lóe sáng, nhiều luồng điện xẹt, như hiệu lệnh chấn động cửu thiên;
Tia chớp lóe lên, rắn vàng khắp trời, mây vần như thiết mã, phi nhanh như gió bão.
Tuy nhiên, loại lửa này cần phải dựa vào gió, mưa, nước, sấm sét để trợ lực, mới có thể biến hóa.

Chỉ cần nghe đến “Sấm Sét Hỏa”, người ta dễ dàng liên tưởng đến khí thế sấm vang chớp giật, thần tốc như điện xẹt – nơi nào đi qua đều mang theo sức mạnh quyết liệt, biến hóa khó lường. Nhưng cũng như sấm sét – đến rất nhanh, đi cũng rất nhanh.

Tựa như một người có tính khí nóng nảy, khi nổi giận có thể khiến người khác kinh hoàng khiếp sợ – hoặc đập bàn mắng người, hoặc ném đồ trút giận.

Khi đang giận thì không nghe lọt tai điều gì, nhưng một khi xả giận xong, liền trở lại bình thường như quả bóng xì hơi.

Làm việc thường mang tính bốc đồng, chóng nở chóng tàn, thích thể hiện, thích chỉ đạo, ra quyết định nhanh gọn, làm gì cũng muốn “đánh nhanh thắng nhanh”.

Tính cách đặc trưng

  • Khí thế mạnh mẽ, một chiêu kinh người, uy lực vô song, chấn động đất trời.
  • Tư duy nhanh nhạy, hành động thần tốc, như rồng hiện đầu mà không thấy đuôi.
  • Yêu hình thức, thích khí thế – cần có môi trường, hoàn cảnh hỗ trợ, nếu không thì “xì hơi một cái là hết”, lóe sáng rồi biến mất.

Mậu Tý cung Mệnh tại Tý:
Bề ngoài trông có vẻ lạnh lùng vô tình, nhưng nội tâm lại nhiệt huyết như lửa.
Nếu gặp sao Cự Môn, Linh Tinh, lại có lợi – tính tình sẽ bình tĩnh hơn, không mù quáng liều lĩnh.

Kỷ Sửu cung Mệnh tại Sửu:
Làm việc thường đầu voi đuôi chuột, bắt đầu rất nghiêm túc, có vẻ chăm chỉ, nhưng về sau lại thiếu sức bền, dễ dẫn đến thất bại dù ban đầu thuận lợi.

Kỵ khắc

Kỵ nhất là gặp Thiên Hà Thủy – (Bính Ngọ, Đinh Mùi)

Gợi ý / Lời khuyên

Sau khi dốc toàn lực một lần, cần biết tận dụng thời cơ để tiếp tục tấn công, hoàn thành trọn vẹn công việc.

Nếu có những điều kiện cần thiết, hãy chuẩn bị trước, để có thể trợ lực, giúp phát huy toàn bộ tiềm năng.

Châm ngôn sống

“Phúc hoà bốn bể là do tuỳ duyên;
Những lao nhọc trong đời, đều bởi vì quá thích làm điều tốt.”

“Nơi hoa lá rậm rạp, mở được lối mới là bản lĩnh;
Gặp lúc mưa to gió lớn, vững vàng đứng vững mới là cội rễ.”

Tổng luận về “Lô Trung Hỏa” trong Hỏa Lục Cục

Ý nghĩa gốc

Tào Tông Nghi nói:
“Bính Dần, Đinh Mão là Lò Trung Hỏa; Dần là Tam Dương, Mão là Tứ Dương, Hỏa nhờ đó mà đắc địa, lại có Mộc của Dần Mão sinh trợ. Khi ấy trời đất mở lò, vạn vật bắt đầu sinh sôi, vì thế gọi là Lò Trung Hỏa.”

Dần là Trường sinh của Hỏa, Dần và Mão đều nằm ở phương Đông, khí Hỏa bắt đầu vượng.
Lò Trung Hỏa càng nhờ củi (tức Mộc) mà trở nên rực rỡ, dùng trời đất làm lò, lấy âm dương làm than để rèn luyện muôn vật.

Lò Trung Hỏa lấy trời đất làm lò, âm dương làm than, mới có thể tỏa sáng khắp vũ trụ, soi rọi càn khôn, hun đúc vạn vật.

Bính Dần và Đinh Mão đều thuộc cách cục “Lò Trung Hỏa”, mà ngọn lửa trong lò tất nhiên không thể bùng lên ngay tức thì, phải bắt đầu từ đốm lửa nhỏ, từ từ thêm củi, để nhiệt độ tăng dần, lửa mới mạnh và phát huy được công năng.

Người mang mệnh Lò Trung Hỏa cũng giống như tính cách của loại Hỏa này: ổn trọng, tự tin, làm việc có kế hoạch, thuộc dạng người “tích lũy rồi mới phát”.

Người mệnh Hỏa đương nhiên thường có tính khí nóng nảy, lại quá tự tin vào năng lực bản thân nên thường có ham muốn lớn, khó lòng thỏa mãn.

Vì ngọn lửa bị giới hạn trong lòng lò, giống như ếch ngồi đáy giếng, tự cho mình là cao siêu, thường tự mãn, không biết trời cao đất rộng.

Đặc tính

  • Nhiệt tình, chân thành như trẻ thơ; ánh sáng rực rỡ như mặt trời vừa mọc.
  • Nếu lấy trời đất làm tấm lòng, thì có thể gánh vác đại nghiệp; ngược lại, nếu ôm lòng nhỏ hẹp, ánh sáng cũng hẹp hòi, chỉ có thể mang lại lợi ích cho những người gần gũi, người ngoài khó mà được hưởng.
  • Thành tựu lớn hay nhỏ tùy thuộc vào tầm nhìn và tấm lòng. Tầm nhìn lớn thì sự nghiệp cũng lớn.
  • Khả năng phá hoại mạnh, nhưng khả năng tạo thành cũng mạnh không kém.

Tính cách theo năm sinh

Người sinh Bính Dần, mệnh cung tại Dần:
Tính cách ổn trọng, nhưng tham vọng lớn, đôi khi quá đánh giá cao bản thân mà ăn nói thiếu suy xét.

Người sinh Đinh Mão, mệnh cung tại Mão:
Cũng có tham vọng lớn, nhưng không câu nệ tiểu tiết, là người thông minh, khéo léo, khiêm tốn, rất lanh lợi.

Kỵ – Tối kỵ

  • Rất kỵ các nạp âm Thủy mạnh như:
    • Thiên Hà Thủy (Bính Ngọ, Đinh Mùi)
    • Đại Hải Thủy (Nhâm Tuất, Quý Hợi)

Lời khuyên

  • Cần không ngừng học hỏi, càng trau dồi thì ánh sáng càng rực rỡ.
  • Phải ôm chí lớn, tầm nhìn phải xa, tấm lòng phải rộng; tuyệt đối không để cho u ám, tiêu cực ăn mòn tâm hồn.

Châm ngôn sống

Biết việc đó là không thể mà vẫn cam tâm nhận lấy – ấy là cái thấy của bậc đạt nhân trí sĩ.
Biết là không thể mà vẫn hết lòng cố gắng – ấy là tấm lòng trung thần hiếu tử.

Lấy lòng công chính đối đãi với bản thân và người – ấy là đạo lý để gắn kết như người một nhà, dù là Ngô hay Việt.

Trình Tử nói: “Người có thể đem chính thân mình đặt vào trong trời đất vạn vật mà nhìn nhận, thì còn điều gì là trở ngại?”

Tổng luận về “Phúc Đăng Hỏa” trong Hỏa Lục Cục

Ý nghĩa gốc

Tào Tông Nghi nói:
“Giáp Thìn, Ất Tỵ là Phúc Đăng Hỏa; Thìn là giờ Tỵ thực, Tỵ là giờ giữa trưa. Lúc ấy mặt trời sắp lên đến đỉnh, ánh dương rực rỡ soi khắp thiên hạ, vì vậy gọi là Phúc Đăng Hỏa.”

Phúc Đăng Hỏa có phần tương tự với Lò Trung Hỏa.

Nếu xét theo quy mô vũ trụ, dùng trời đất làm lò thì lò lớn; nếu ví như lò thường, thì là lò nhỏ.

Nếu lấy mặt trời, mặt trăng làm đèn, ánh sáng soi khắp thiên hạ, thì là đèn lớn; nếu giống như ngọn đèn nhỏ trong phòng, chỉ chiếu sáng một góc, thì là đèn nhỏ.

Bởi vậy trong sách “Bác Vật Hội Biên Nghệ Thuật Điển” có ghi:

  • Có thuyết nói: “Giáp Thìn, Ất Tỵ là nơi khí tượng thịnh vượng, thế đứng trên gò cao, ánh sáng truyền tiếp từ tối đến sáng, mẹ con nối nhau, gọi là Phúc Đăng Hỏa.”
  • Có thuyết nói: “Phúc Đăng Hỏa chính là ánh sáng từ chén vàng phát ra, đài ngọc tỏa sắc. Chiếu đến nơi mà mặt trời mặt trăng không thể soi tới, sáng vào lúc trời đất còn chưa sáng – loại hỏa này chính là ngọn lửa chiếu sáng ban đêm trong nhân gian.”

Ngọn lửa được chụp đèn bao bọc lại, bạn chỉ thấy được ánh sáng, mà không bị hơi nóng làm tổn thương. Giống như một người lặng lẽ hy sinh vì người khác, tựa như ngọn đèn đêm soi đường, âm thầm chiếu sáng mà không khoe khoang, không phô trương việc thiện mình làm.

Người mệnh Phúc Đăng Hỏa có lòng nhân ái sâu sắc, mang tinh thần trách nhiệm cao.
Thường ngày không thích phô trương, nhưng khi thời điểm đến, lại sẵn sàng dốc lòng dốc sức, thể hiện tài năng. Họ là kiểu người “làm việc thiện không cần người khác biết đến”.

Đặc tính

  • Loại Hỏa này cần phân biệt sinh vào ban ngày hay ban đêm để xác định rõ tính chất.

Người sinh ban ngày:

  • Có chí khí và tinh thần trách nhiệm, khá thích thể hiện.
  • Sẵn sàng gánh vác trọng trách, tính cách dũng cảm, dám tiến lên.

Người sinh ban đêm:

  • Không thích phô trương, thường yên lặng đứng ngoài, nhưng khi cần thì ánh sáng sẽ bừng lên.
  • Có lòng từ bi nhưng không thích biểu lộ, tình cảm dịu dàng, cách thể hiện cũng nhẹ nhàng.
  • Đốt cháy chính mình để soi sáng cho người khác.

Người sinh ban đêm cần xét thêm là sinh vào lúc trăng sáng hay trăng tối:

  • Nếu sinh vào khoảng rằm (trăng tròn), thì xét theo ánh trăng – lúc này lòng nhân ái càng dồi dào, ánh sáng rực rỡ, ân đức lan rộng đến mọi người.

Tính cách theo năm sinh

Người sinh Giáp Thìn, mệnh cung tại Thìn:

Làm việc thực tế, luôn cầu thị, là người có nguyên tắc, có trách nhiệm, có thể yên tâm giao phó trọng trách.

Người sinh Ất Tỵ, mệnh cung tại Tỵ:

Biết thể hiện bản thân vào lúc cần thiết, có tài năng nổi bật – do đó “yếu tố kích hoạt” là rất quan trọng đối với họ.

Kỵ – Tối kỵ

Rất kỵ các loại Thủy mạnh, dễ khiến ngọn lửa bị dập tắt:

  • Trường Lưu Thủy (Nhâm Thìn, Quý Tỵ)
  • Thiên Hà Thủy (Bính Ngọ, Đinh Mùi)
  • Đại Khê Thủy (Giáp Dần, Ất Mão)
  • Đại Hải Thủy (Nhâm Tuất, Quý Hợi)

Lời khuyên

  • Mặt trời mọc rồi lặn, mặt trăng sáng rồi mờ, đèn thắp rồi tắt – cũng như hoa nở rồi tàn; con người khi vinh cũng sẽ đến lúc suy.
  • Về mặt tinh thần, cần thấu hiểu luật nhân quả của thịnh suy.
  • Về mặt thực tiễn, giai đoạn suy tàn chính là thời cơ để bạn tự xét mình và bồi dưỡng nội lực.

Châm ngôn sống

Sự việc trong vũ trụ, cũng chính là việc trong phận sự của bản thân;
Việc trong phận sự bản thân, cũng là chuyện trong vũ trụ.

Thân tuy ở sau trời đất, nhưng tâm phải ở trước trời đất;
Thân tuy ở giữa muôn vật, nhưng tâm phải ở trên muôn vật.

Hãy xoay chuyển khí tượng sinh hóa của trời đất, tu hành đức hạnh bậc Thánh hiền bằng công phu khắc kỷ tự tu.

Tổng luận về “Thiên Thượng Hỏa” trong Hỏa Lục Cục

Bản nghĩa

Tao Tông Nghi viết:
“Thiên Thượng Hỏa của Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, là do Ngọ là đất Hỏa vượng, trong Mùi lại tàng Mộc, tiếp tục sinh Hỏa, tính Hỏa bốc lên, lại gặp đất sinh, vì vậy gọi là Thiên Thượng Hỏa.”

Thiên Thượng Hỏa gồm hai loại:

  1. Một là Mậu Ngọ, đại diện cho “Dương Đức” của Thái Dương. Dương Đức rực rỡ, chiếu sáng bầu trời, là Hỏa mang tính dương cương.
  2. Một là Kỷ Mùi, đại diện cho “Âm Đức” của Thái Âm. Âm Đức dịu dàng, ánh bạc rải khắp đất, là Hỏa mang tính âm nhu. (Mùi vốn thuộc Thổ, nhưng tàng Ất Mộc.)

“Thiên Thượng Hỏa” chính là chỉ mặt trời — mặt trời soi sáng khắp đất trời, công bằng vô tư, ban phát ân huệ rộng rãi, tự mình cháy sáng để soi đường cho người khác, đối với mọi người đều không phân biệt thân sơ.

Giống như một người quang minh chính đại, nhiệt tình và bác ái, tính cách hào sảng, thích giúp đỡ người khác, đầy tình thương và lòng trắc ẩn, còn có tinh thần “người đói như mình đói, người chìm như mình chìm”.

Tuy nhiên, lại dễ thích phô trương và có lòng dạ mềm yếu, nên lòng tốt của họ thường bị người có tâm lợi dụng mà không hay biết.

Đặc tính

Bác ái – Quang minh – Hào sảng – Công bằng.

  • Người có Mệnh cung tại Mậu Ngọ:
    Giống như ánh sáng mặt trời chiếu rọi khắp nơi, công bằng chính trực, không phân biệt thiện ác. Ban phát tình thương rộng rãi, nhưng cũng dễ chịu cả khen lẫn chê.
  • Người có Mệnh cung tại Kỷ Mùi:
    Như ánh trăng dịu nhẹ và lạnh lẽo, tuy có tình thương nhưng thiếu nhiệt huyết; cảm xúc như mặt trăng lúc tròn lúc khuyết, lúc sáng lúc tối.
    Cần xem kỹ người sinh ban ngày hay ban đêm, vì mệnh nằm trong cục âm hay dương sẽ có tác động khác nhau.

Người có Mậu Ngọ ở Mệnh cung tại Ngọ:

Bề ngoài hòa nhã nhưng không dễ dãi, làm việc thường coi trọng đại cục, không chấp tiểu tiết. Tính cách khá cứng cỏi và điềm tĩnh, nội tâm lại tinh tế, thường làm việc thiện mà không muốn người khác biết.

Người có Kỷ Mùi ở Mệnh cung tại Mùi:

Tuy tính cách hào sảng nhưng lại dịu dàng, thường khó buông bỏ, mang hai mặt trong nội tâm. Tư tưởng và cảm xúc thường thay đổi bất ngờ, bề ngoài hòa nhã nhưng trong lòng lại nhiều mâu thuẫn.

Điều kiêng kỵ

Kỵ nhất là gặp “Thiên Hà Thủy” (Bính Ngọ, Đinh Mùi).

Lời khuyên

Trước khi tiến bước, cần phân rõ phải trái; trước khi sử dụng, cần phân biệt trắng đen.

Châm ngôn sống

Người có năng lực, khí độ tất khác thường;
Người có trí tuệ, tài hoa ắt không phô trương.
Không thua kém người xưa, là người có chí lớn;
Không thua kém người nay, là người có tiền đồ vô hạn.

Tổng luận về “Sơn Hạ Hỏa” trong Hỏa Lục Cục

Bản nghĩa

Tao Tông Nghi viết:
“Sơn Hạ Hỏa của Bính Thân, Đinh Dậu, là do Thân là cửa đất, Dậu là cửa mặt trời lặn. Khi mặt trời đến Dậu thì ánh sáng đã tàn, vì vậy gọi là Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới núi).”

Sơn Hạ Hỏa, nói đơn giản là ánh sáng của mặt trời sắp lặn sau núi — khí đã sắp tắt, hình đã ẩn, thế và lực của ánh sáng đều đã thu lại, rút mình nơi phương Đoài (tức cung Dậu), khí thế yếu, thân thể suy, ánh sáng không còn chiếu xa.

Đông Phương Sóc đời Hán từng ví nó như ánh sáng của đom đóm, chỉ lập lòe giữa đám cỏ hoa.

Tuy nói vậy, Sơn Hạ Hỏa vẫn mang tính chất của lửa mặt trời — chủ quan mạnh mẽ, rất giỏi tự bảo vệ mình, và thường tự cho mình là người tài giỏi, xuất sắc, chẳng kém cạnh ai, chỉ tiếc là không gặp được người biết nhìn người (Bá Nhạc).

Thế nên thường mang cảm giác sinh không gặp thời, tài mà không gặp vận.

Nhưng người mang mệnh này hiếm khi tự phản tỉnh, không nhận ra nguyên nhân khiến mình lận đận là do lòng dạ hẹp hòi, tầm nhìn ngắn ngủi, lại cố chấp đến mức cực đoan, thật sự rất khó hòa hợp.
Người như vậy, dù có quý nhân nâng đỡ, sớm muộn cũng khiến họ phải nản lòng mà rời đi.

Đặc tính

Sơn Hạ Hỏa được ví như ánh lửa của đom đóm, ánh sáng tàn của mặt trời lặn — vẫn còn ánh sáng, nhưng khí thế đã rút, năng lượng yếu ớt.

Do đó, tượng trưng cho cảnh vận khí không thuận, tài năng không gặp thời, hoặc giống như cung tên mạnh đã bắn hết lực, như người đã hết thời, vật đã lỗi thời.

Bề ngoài lấp lánh, nhưng thực chất lực bất tòng tâm.

Ngoài mạnh trong yếu, hình thức hào nhoáng nhưng không có nội dung thực chất, dễ rơi vào trạng thái “không đủ sáng vẫn muốn tỏa sáng”, dẫn đến tự làm khó mình.

  • Người có Bính Thân làm Mệnh cung ở Thân:
    Càng dễ thiên vị, vụ lợi, có nhiều tính cách của tiểu nhân, rất cô lập, khó gần.
  • Người có Đinh Dậu làm Mệnh cung ở Dậu:
    Tính ích kỷ, ham lợi nhỏ, thích so đo tính toán, rất coi trọng lợi ích cá nhân.

Điều kiêng kỵ

Kỵ nhất là gặp các loại Thủy (nước) sau đây:

  • Trường lưu thủy: Nhâm Thìn, Quý Tỵ
  • Thiên hà thủy: Bính Ngọ, Đinh Mùi
  • Đại khê thủy: Giáp Dần, Ất Mão
  • Đại hải thủy: Nhâm Tuất, Quý Hợi

Những loại nước mạnh, chảy liên tục hoặc quá mênh mông sẽ dập tắt ánh lửa yếu ớt này.

Lời khuyên

Biết lượng sức mình, sẽ tránh được cảnh lấy tay chặn xe (tức tự làm chuyện không thể làm).

Nhìn đời với tâm thái bình thường, sẽ không bị rơi vào phân biệt nóng – lạnh, thịnh – suy.

Châm ngôn sống

Không tự phản tỉnh, sẽ không thấy hết bệnh tật trong lòng mình.

Không biết kiên nhẫn, sẽ không làm được việc lớn nào.

Tổng luận về “Sơn Đầu Hỏa” trong Hỏa Lục Cục

Bản nghĩa

Tao Tông Nghi viết:
“Sơn Đầu Hỏa của Giáp Tuất, Ất Hợi là do Tuất – Hợi thuộc Thiên Môn, lửa chiếu lên Thiên Môn, ánh sáng chạm đến chốn cao nhất, nên gọi là Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi).”

Sơn Đầu Hỏa là loại lửa ẩn trong núi, bên trong sáng mà bên ngoài tối, ẩn mà không lộ, ánh sáng bay lên hướng Càn (tức cung Tuất – Hợi), rồi trở về yên nghỉ.

Sơn Đầu Hỏa giống như lửa hoang cháy lan khắp đồng, có thể cháy lan cực kỳ xa; cũng như ánh chiều tà nơi cuối chân trời — mặt trời đã lặn nhưng ráng đỏ còn vương.

Lửa trên đỉnh núi ở vị trí vừa cao vừa xa, ban đầu tuy cháy mạnh mẽ, nhưng khi cháy hết thì lập tức tắt ngấm, nóng lạnh rất thất thường, giống như người có tính cách cực đoan:

Làm việc gì cũng chỉ chọn điều mình thích, yêu thì yêu chết đi sống lại, ghét thì căm thù tận xương, khi nổi nóng thì như lửa bùng lên, vừa xung động vừa bộc phát mạnh, đến cả hoàng đế cũng không nể.
Nhưng khi cơn nóng qua đi, lại chẳng còn chút sức lực nào, nhiệt huyết rút đi là mất hẳn động lực.

Người mệnh Sơn Đầu Hỏa làm việc cũng tương tự — bắt đầu hăng hái, về sau rệu rã, nên thường là người gây sóng gió đầu tiên, nhưng khi náo nhiệt qua rồi thì bỏ đi, để lại hậu quả cho người khác thu dọn.

Chính vì cái tính cách thất thường, khó đoán, lâu dần khiến người khác ngại thân thiết hay kết giao.

Đặc tính

Ẩn mình không khoe, vui buồn đều giữ trong lòng, không biểu hiện ra mặt.
Nếu tu dưỡng tốt, sẽ là người linh hoạt, khôn khéo; nếu không, dễ trở thành xảo quyệt, khôn vặt.

Bên trong sáng suốt, bên ngoài tối tăm, có trí tuệ thật sự nhưng vì hoàn cảnh bên ngoài mờ mịt, nếu không điều chỉnh nội tâm hợp lý, sẽ dễ sinh tâm oán đời, nghi ngờ cuộc sống.

Tính cách có cả mặt nóng bỏng và dịu dàng, nhưng cuối cùng vẫn như câu:

“Hoàng hôn thật đẹp, chỉ tiếc là đã gần tối.”

  • Người có Giáp Tuất làm Mệnh cung tại Tuất:
    Tính lười biếng, thiếu nhiệt huyết, không có chủ kiến rõ ràng, thích hưởng thụ, ghét gian khổ, nên khó thành đại sự.
    Thỉnh thoảng lên cơn “khùng” lao vào làm việc, nhưng khi hứng qua đi thì lại buông xuôi tất cả.
  • Người có Ất Hợi làm Mệnh cung tại Hợi:
    Nhiệt tình hơn, nhưng có tính cách hai mặt, nóng lạnh bất định, làm việc thường đầu voi đuôi chuột.

Điều kiêng kỵ

Kỵ nhất là gặp:

  • Thiên Hà Thủy: Bính Ngọ, Đinh Mùi

Loại nước này giống như mưa từ trời đổ xuống, khiến lửa trên đỉnh núi dễ bị dập tắt.

Lời khuyên

Nắm lấy hiện tại, đừng chờ đợi ngày mai.
Giữ vững ánh sáng, đừng sợ bóng tối.

Châm ngôn sống

Làm việc khó làm, phải có sức lực mà không nóng nảy.

Ứng xử với người khó xử, phải có trí tuệ mà không nói nhiều.

Trải qua một lần vấp ngã, sẽ có thêm một phần kiến thức.

Chịu đựng một lần ngang trái, sẽ tăng thêm độ lượng.

Giảm bớt toan tính, sẽ tăng thêm đạo lý.

Học được khiêm nhường, sẽ gặt được lợi ích.

Tăng thêm chia sẻ, sẽ bớt đi phần phúc khí.

Thêm phần cảm thông, sẽ hiểu rõ lòng người.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *