Cung Thiên di vô chính diệu – Cầu quý nhân cần cát tinh

Khi cung Thiên Di vô chính diệu, các phụ tinh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc luận đoán về các hoạt động bên ngoài, mối quan hệ xã hội, và sự thay đổi trong cuộc sống của một người.

Ý Nghĩa Các Phụ Tinh tại Cung Thiên di vô chính diệu

I. Các Cát Tinh

  • Văn Xương Tinh:
    • Ra ngoài gặp quý nhân giúp đỡ, nổi danh nơi xứ lạ nhờ văn tài, sự nghiệp có phát triển (mức độ tùy thuộc vào mệnh cách).
    • Thích hợp với các công việc mang tính lưu động hoặc thường xuyên thay đổi môi trường làm việc.
    • Nếu thêm cát tinh thì đại cát đại lợi.
    • Nếu thêm hung sát tinh thì ra ngoài bất lợi; Kình Dương, Đà La đồng cung thì cuộc sống phiêu bạt không định.
    • Hóa Khoa: Được quý nhân giúp đỡ, miếu vượng thì có danh tiếng; hãm địa thì vô danh.
    • Hóa Kỵ: Giấy tờ dễ gặp vấn đề, nhiều thị phi, tranh chấp, kiện tụng, bị người khác công kích, sự nghiệp có trở ngại, mang tiếng xấu nơi xứ người.
  • Văn Khúc Tinh:
    • Cả trong và ngoài đều thích hợp, nhưng nghiêng về thích yên tĩnh hơn là di chuyển, có thể kiên trì ở một vị trí cố định để nghiên cứu sâu, đạt được thành tích.
    • Cuộc sống ổn định, ít biến động. Ra ngoài có thể gần gũi quý nhân mà hưởng phúc, nổi danh nơi xứ lạ nhờ tài nghệ.
    • Nếu thêm cát tinh thì càng tốt, đại lợi.
    • Nếu thêm sát tinh, ra ngoài bất lợi, sự nghiệp gặp trở ngại, cô độc, nghèo khó.
    • Hóa Khoa: Miếu vượng thì ra ngoài vẻ vang, có danh tiếng; hãm địa thì hư danh hư lợi.
    • Hóa Kỵ: Giao du với người thuộc ba giáo chín ngành (các tầng lớp xã hội), không được như ý, gặp nhiều chuyện xui xẻo, họa từ miệng mà ra, giấy tờ gặp rắc rối, cũng chủ về mang tiếng xấu.
  • Tả Phụ, Hữu Bật:
    • Ra ngoài được bạn bè giúp đỡ, sự nghiệp thuận lợi.
    • Nếu thêm cát tinh thì được giúp đỡ nhiều mà phát đạt.
    • Nếu thêm sát tinh, nhiều thị phi tranh chấp, nhiều tiểu nhân, vất vả.
    • Hóa Khoa: Được quý nhân giúp đỡ, nhưng cần chủ động tranh thủ mới có lợi.
  • Lộc Tồn:
    • Ra ngoài cầu danh lợi, kinh doanh được nhiều quý nhân giúp đỡ mà đạt ý, cầu tài thuận lợi, nhưng khá vất vả.
    • Nếu thêm cát tinh có thể phát tài làm giàu.
    • Nếu thêm Tuần Không, Triệt Lộ Không Vong, Địa Kiếp, Địa Không thì không hòa hợp với người khác, ban đầu có thành tựu sau đó phá sản.
    • Nếu thêm Tứ Sát, không hòa hợp với người khác, vất vả mưu sinh.
  • Thiên Khôi, Thiên Việt:
    • Ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp thuận lợi.
    • Nếu thêm Tả Phụ, Hữu Bật thì rất phát triển, phú quý, danh tiếng lừng lẫy.
    • Nếu thêm sát tinh, vận may bình thường.
  • Hóa Lộc:
    • Khả năng thích nghi môi trường mạnh mẽ, được quý nhân giúp đỡ, sự nghiệp phát triển theo hướng tốt.
  • Hóa Quyền:
    • Ra ngoài có uy quyền, có khả năng kiểm soát tình hình lớn, khả năng làm việc độc lập mạnh mẽ, được quý nhân giúp đỡ, thăng chức phát tài, nhiều vẻ vang.
  • Hóa Khoa:
    • Được quý nhân giúp đỡ, có danh tiếng, thích du lịch, tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
  • Tam Thai, Bát Tọa:
    • Nhiều thay đổi, hai sao đồng thủ, thường được quý nhân giúp đỡ mà thăng tiến nhanh chóng. Hai sao phân tán thì sức mạnh không đủ.
  • Hồng Loan:
    • Ra ngoài có phụ nữ giúp đỡ, cũng có tài lộc bất ngờ từ bên ngoài.
    • Nếu thêm sát tinh đào hoa, cần đề phòng tai họa tình dục.
  • Thiên Mã:
    • Ít ở nhà, thường xuyên bôn ba ở nơi khác, đa số là người xa xứ.
    • Nếu không gặp Không Vong, sát tinh, ra ngoài vất vả mà có lợi, nếu hội thêm Lộc Tồn thì càng tốt.
    • Nếu Mệnh cung và tam phương cát lợi, vận ra ngoài tốt, có khả năng xuất ngoại định cư.
    • Nếu lưu niên hoặc tiểu hạn gặp, thường có sự biến động, hoặc sự nghiệp thay đổi hoặc đi du lịch.

II. Các Hung Tinh và Tạp Tinh

  • Không Kiếp (Địa Không, Địa Kiếp):
    • Sẽ có tổn thất lớn, một khi thất bại thì khó gượng dậy.
    • Nên tĩnh không nên động, không nên đầu tư mở rộng sản xuất, nên làm việc chân thực.
    • Cũng thích hợp hơn với các ngành nghề kỹ thuật có tính sáng tạo.
    • Nếu Mệnh cung và tam phương ít cát tinh, cũng có thể chuyển sang tôn giáo, ngũ thuật.
    • Khó có phúc hưởng, mọi việc vất vả khó thành, dễ bỏ dở nửa chừng. Hai sao đồng cung thì càng hung, không phúc, nghèo hèn và ít thọ.
    • Tuy nhiên, là người hào sảng, tư tưởng độc đáo, thích đổi mới, có cảm hứng tốt. Nếu chuyển sang tôn giáo, ngũ thuật, sáng tạo, khoa học kỹ thuật thì ngược lại là cát lợi.
    • Thiên Không: Có những vọng tưởng không đáng có.
    • Địa Kiếp: Nhiều bi quan.
  • Kình Dương, Đà La:
    • Nhập miếu: Ra ngoài phấn đấu có thể phát triển, nhưng khá vất vả.
    • Hãm địa: Bất lợi, có tranh chấp, vất vả mà không thành công, và dễ chiêu tai ương, tranh chấp, hình thương.
    • Nếu thêm cát tinh, vất vả mà có lợi.
    • Nếu thêm sát tinh hóa kỵ, nhiều thị phi tranh chấp, phá sản, nghèo khó, và nhiều tai họa.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh:
    • Ra ngoài bất an, cô độc, ít người giúp đỡ, cuộc sống bất ổn.
    • Miếu vượng thêm cát tinh, vất vả mà có lợi, nhưng ra ngoài khá cô độc, buồn tẻ.
    • Hãm địa hoặc thêm sát tinh thì bất lợi, càng biến động, sự nghiệp không như ý, nhiều thị phi tai họa.
  • Thiên Diêu Tinh:
    • Chính tinh miếu vượng, ra ngoài được người khác giới giúp đỡ, có duyên tình ái, nhiều yến tiệc rượu chè.
    • Hãm địa hoặc thêm sát tinh đào hoa, cần đề phòng tai họa tình dục.
  • Âm Sát Tinh:
    • Dễ suy nghĩ lung tung hoặc rối loạn tinh thần, ra ngoài lái xe, đi xe cần cẩn thận.
  • Khốc Hư (Thiên Khốc, Thiên Hư):
    • Nhiều thị phi khẩu thiệt, nhiều chuyện phiền não, giả dối, không thuận lợi.
  • Hóa Kỵ:
    • Bản tính cần cù, cố chấp, biến động bất an, lạc đường, gặp khó khăn, trăm sự không thuận, thường gặp thất bại, vất vả mà không có công.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *