Khi Cung phu thê vô chính diệu, các trợ tinh và tạp tinh đóng vai trò quan trọng trong việc luận đoán về hôn nhân, tình duyên, và đặc điểm của người bạn đời. Dưới đây là ý nghĩa của từng sao cụ thể:
Giải thích tình huống Cung phu thê vô chính diệu
Cung Phu Thê vô chính diệu thường cho thấy bạn có cái nhìn khá tùy duyên đối với con cái và hôn nhân, không đặt ra quá nhiều yêu cầu. Để luận giải chi tiết hơn, cần xem xét chính tinh ở cung xung chiếu (đối cung), đó là cung Quan Lộc (Sự Nghiệp). Đồng thời, hai sao phụ tinh đơn lẻ và các sao hội chiếu từ cung Quan Lộc cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Khi cung Phu Thê vô chính diệu, không có nghĩa là “ai cũng có thể làm bạn đời của mình”. Thực tế, người trong cuộc thường mơ hồ, không biết mình thực sự thích đối tượng như thế nào. Vì vậy, khi mục tiêu xuất hiện, họ vẫn có thể kén chọn, chẳng hạn như “quả ổi quá cứng” hoặc “quả hồng quá mềm”.
Vậy đối tượng mà người trong cuộc mong muốn thuộc loại nào? Để rõ ràng, chúng ta sẽ “mượn” 14 chính tinh của cung Quan Lộc để tham khảo. Ví dụ, nếu cung Quan Lộc có Thái Dương và Thái Âm tọa thủ, thì chúng ta sẽ “mượn” Thái Dương và Thái Âm vào cung Phu Thê để luận giải.
Ví dụ: Cung Phu Thê “Mượn” Thái Dương và Thái Âm từ Cung Quan Lộc
- Nếu cung Phu Thê vô chính diệu và “mượn” Thái Dương, Thái Âm từ cung Quan Lộc, thế giới tình cảm của người đó sẽ thất thường, lúc nóng lúc lạnh, do dự không quyết đoán. Vì vậy, họ không thể khẳng định chắc chắn mình muốn đối tượng như thế nào.
- Khi cung Phu Thê đã vô chính diệu, khiến người trong cuộc mơ hồ, lại “mượn” Thái Dương, Thái Âm – những sao chủ về sự do dự, thì người đó giống như đi đường mà không biết đường, lại không có biển chỉ dẫn. Đương nhiên, hôn nhân của họ sẽ diễn ra một cách mơ hồ, nửa đẩy nửa đưa mà thành đôi.
Các tổ hợp Cung phu thê không có chính tinh
Cung Phu Thê Vô Chính Diệu ở Sửu/Mùi đối cung là Nhật Nguyệt
Cung Phu Thê không có chính tinh, đối cung lại là hai sao có tính chất khác biệt.
- Trong tình cảm, bản thân cũng không chắc chắn mình muốn gì. Dường như khó nắm bắt, hy vọng đối phương vừa có sự nắng ấm, phóng khoáng của Thái Dương, có hoài bão sự nghiệp, lại vừa nhẹ nhàng, chu đáo, có thể giúp việc nhà. Có chuyện “ngon lành” như vậy sao? Nên khó tìm! Ngay cả khi có, cũng vẫn không hài lòng.
- Nếu tam phương có Hỏa Tinh, Linh Tinh hội nhập, hình thành cách cục “Hỏa Linh Âm”, khả năng có mối tình bất chính, tình yêu méo mó tăng lên đáng kể, đôi khi là tình yêu đồng giới.
Cung Phu Thê Vô Chính Diệu ở Sửu Mùi đối cung có Thiên Đồng Cự Môn
- Dù được coi là cách cục “Minh Châu Xuất Hải” (khi Nhật Nguyệt đồng cung sáng sủa, đặc biệt cung Mùi là chính cách), nhưng nếu thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ cãi vã.
- Đối tượng thực sự “im lặng như vàng”, “kín đáo như hoa” cũng chưa chắc đã lay động được trái tim họ. Ngược lại, họ thích những người hoạt bát, ăn nói khéo léo, nói qua nói lại rất sôi nổi.
- Vì là Không cung, trong xử lý tình cảm, họ cũng có thể khá bị động, chờ đợi đối phương ra tay, hoặc tùy duyên.
Cung Phu Thê Vô Chính Diệu ở Thìn Tuất đối cung có Thiên Cơ Thiên Lương
- Trước hôn nhân, tình cảm thường nhiều sóng gió, dễ nảy sinh vấn đề ngoài ý muốn, hoặc bị gia đình phản đối, hoặc thường xuyên tranh cãi với người yêu, hoặc có thể hủy hôn ước.
- Cuộc sống hôn nhân khó tránh khỏi sự thay đổi, hoặc vợ chồng có sở thích khác nhau, hoặc có sự ngăn cách, hoặc bề ngoài hòa hợp nhưng lòng lại ly tán, hoặc tụ ít ly nhiều, hoặc đối phương có người thứ ba, hoặc sức khỏe hay sự nghiệp không tốt. Tuy nhiên, họ có thể sống bạc đầu giai lão.
- Người phối ngẫu thông minh, mưu trí, ngoại hình nổi bật, ôn hòa, giàu lòng kiên nhẫn, có tài trí, có nguyên tắc. Họ khéo ăn nói, khả năng phân tích mạnh mẽ, có bản lĩnh, dám chịu trách nhiệm, học rộng tài năng, có cái nhìn độc đáo, xử lý công việc khéo léo, rộng lượng, hay giúp đỡ người khác. Họ thường có tài năng khéo léo, có duyên với người lớn tuổi, được khen ngợi và giúp đỡ, có lợi cho cả gia đình và sự nghiệp.
Ý nghĩa của các Phụ tinh tại Cung phu thê vô chính diệu
Các phụ tinh quan trọng tại Cung phu thê vô chính diệu
Văn Xương
Văn Xương ở cung Phu Thê cho thấy vợ chồng yêu thương, hòa thuận. Bạn đời thông minh, có sở thích tao nhã, nhưng hành động có phần chậm chạp.
- Miếu/Vượng và có Chính Tinh tốt: Hôn nhân khá lý tưởng, nếu thêm cát tinh thì càng đẹp. Nếu cùng Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thái Âm, Thái Dương, Lộc Tồn, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Khúc đồng cung, bạn đời có trình độ học vấn cao, giàu sang phú quý.
- Tả Phù, Hữu Bật đồng cung: Vợ đẹp, nhưng người hôn phối dễ có ngoại tình.
- Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn: Giàu sang, hạnh phúc.
- Hãm địa hoặc thêm Lục Sát (kỵ nhất Địa Không, Địa Kiếp): Vợ chồng bất hòa, hình khắc hoặc ly thân, dễ tái hôn nhiều lần. Đặc biệt nếu hãm địa và thêm Lục Sát thì rất xấu, cần cẩn trọng trong cách đối thoại vợ chồng.
- Nam mệnh: Rất thu hút người khác giới, vợ trẻ hơn, xinh đẹp tự nhiên, nhỏ nhắn, có khí chất văn học, thích làm đẹp. Nếu cùng Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, vợ rất đẹp.
- Nữ mệnh: Gia thế tốt, chồng lớn tuổi hơn, thông minh, đẹp trai, thích văn học. Nếu Văn Xương và chính tinh miếu/vượng không gặp sát tinh, chồng giàu sang phú quý, hôn nhân lý tưởng, thêm cát tinh càng tốt. Nếu chính tinh hãm địa và thêm sát tinh, hình khắc chồng.
- Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung: Vợ xinh đẹp, nếu làm nghề làm đẹp, thời trang thì tốt nhất.
- Hóa Khoa: Duyên phận với bạn đời tốt, có tài văn chương, học vấn uyên bác. Vợ trẻ hơn, chồng quý hiển.
- Hóa Kỵ: Tinh thần không thể giao tiếp, bất mãn với bạn đời. Tài năng văn học của bạn đời là hư giả, không thực. Dễ phân ly, thậm chí ly hôn hoặc có kiện tụng.
Văn Khúc
Văn Khúc ở cung Phu Thê chủ về tình cảm nhạy cảm, ban đầu ngọt ngào, sau dễ cảm xúc thất thường, có thể kết hôn sớm. Vợ chồng ân ái, bạn đời thông minh, có sở thích văn chương nghệ thuật tao nhã, giỏi ăn nói, hài hước, có sức hút.
- Nam mệnh: Vợ hiền thục, xinh đẹp và thích làm đẹp.
- Nữ mệnh: Chồng đẹp trai, cao lớn, trí tuệ xuất chúng, nên lớn tuổi hơn.
- Miếu/Vượng và có Chính Tinh tốt: Hôn nhân khá lý tưởng. Thêm cát tinh, hôn nhân viên mãn.
- Tả Phù, Hữu Bật: Vợ xinh đẹp.
- Thái Âm đồng cung: Nam mệnh được vợ hiền, thành công nhờ vợ hoặc phụ nữ giúp đỡ.
- Tham Lang đồng cung: Dễ có ngoại tình.
- Vũ Khúc, Thái Dương đồng cung: Cả nam và nữ tính cách cứng rắn, ít hòa thuận, nhưng không hình khắc.
- Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn: Phú quý vinh hiển.
- Thêm Sát tinh: Dễ trở nên phù phiếm, là nguyên nhân bất hòa hoặc ly dị.
- Địa Không, Địa Kiếp: Khó sống đến già. Hãm địa thêm sát tinh càng hung, có hình khắc.
- Hóa Khoa: Bạn đời đa tài đa nghệ, có tài hoặc có sắc, có tiếng tăm, hòa nhã, nhưng khá đào hoa, dễ sống chung với người đã có gia đình.
- Hóa Kỵ: Kết hôn không theo lễ nghi, hoặc là không hợp nhau, hoặc là sinh ly tử biệt. Cũng chủ về trục trặc trong giấy tờ hôn nhân, hoặc có kiện tụng. Nếu thêm sát tinh, khi ly dị dễ có sự kéo dài, dây dưa.
- Mệnh cung có đào hoa, Phu Thê cung gặp Xương Khúc:
- Nam mệnh: Vợ xinh đẹp, tỉ mỉ, dễ có nhân tình, ngoại tình.
- Nữ mệnh: Dễ có tình cảm với người đàn ông khác, có khả năng bị “kim ốc tàng kiều” (người thứ ba được bao bọc), cả hai bên đều dễ ngoại tình.
- Văn Xương hoặc Văn Khúc cùng Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung: Cũng có ngoại tình.
- Văn Xương hoặc Văn Khúc độc thủ ở cung Phu Thê, hoặc chỉ một sao này vào cung Phu Thê: Trước 30 tuổi dễ có người thứ ba xen vào, đây là đào hoa của bản thân chứ không phải của bạn đời.
- Nữ mệnh gặp Văn Xương, Văn Khúc: Dễ có ngoại tình, dễ bị “kim ốc tàng kiều” hoặc tái hôn.
- Văn Khúc và Văn Xương cùng ở cung Phu Thê: Dễ có nhiều thiếp (ba thiếp bốn phòng) thời xưa. Nếu thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, còn chủ về các mối quan hệ phức tạp, nhiều người phụ nữ tranh giành.
Tả Phù, Hữu Bật
Tả Phù, Hữu Bật ở cung Phu Thê thường không lợi cho hôn nhân, mang ý nghĩa “có một lần nữa”. Bạn đời khôi ngô, tuấn tú. Nếu gặp cát tinh thì tốt đẹp, nếu gặp hung sát tinh thì đào hoa.
- Nam mệnh: Có ngoại tình hoặc “kim ốc tàng kiều”.
- Chỉ gặp đơn tinh (một trong hai sao): Chủ về có người thứ ba xen vào.
- Hai sao độc thủ: Hoặc là có hai lần hôn nhân, hoặc bạn đời mất trước.
- Tả Phù: Có thể tái hôn, có tình nhân công khai.
- Hữu Bật: Đào hoa lớn hơn, có thể tái hôn, có tư tình, yêu đơn phương và tình nhân bí mật.
- Kết hôn với người lớn tuổi hơn và/hoặc kết hôn muộn, hoặc trước hôn nhân nhiều sóng gió: Có thể sống đến già.
- Cùng Sát Phá Tham, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Cự Môn, Lục Sát, Hóa Kỵ đồng cung: Chủ về hình khắc, ly dị.
- Hội Hỏa Tinh, Kình Dương: Dù gặp cả Tả Phù, Hữu Bật song tinh, cũng chủ về hôn nhân thay đổi hoặc sai lầm trước/sau hôn nhân.
- Tả Phù, Hữu Bật đồng cung hoặc hội chiếu: Vợ chồng sống đến già nhiều hơn, và bạn đời đắc lực, hai bên đồng tâm hiệp lực mà phát triển lớn.
- Cung Sửu, Mùi: Vẫn chủ về sóng gió, chia ly.
- Nếu không có chính tinh: Cũng chủ về tình cảm nhiều sóng gió.
- Gặp các sao như Liêm Trinh, Thiên Lương, Thiên Cơ, Cự Môn, Nhật Nguyệt, Vũ Khúc: Tình yêu, hôn nhân nhiều sóng gió, bi kịch, dù bạn đời đắc lực nhưng khó sống đến già. Nếu thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh chiếu, chắc chắn sinh ly.
- Cùng Thiên Cơ hoặc Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu: Chủ về bản thân có ngoại tình, nếu thêm sát tinh chủ về chuyện tình ái bị bại lộ.
- Tả Phù cùng Thái Âm, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Vợ chồng chủ về chia ly. Nếu thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Liêm Trinh, thì nên cưới vợ lớn tuổi, cứng rắn.
- Hữu Bật cùng Thái Âm, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Cơ, Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Vợ chồng chủ về chia ly. Nếu thêm Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Tham Lang, Liêm Trinh, thì nên cưới vợ lớn tuổi, cứng rắn.
- Tả Phù Hóa Khoa: Bạn đời hiền thục quý phái hoặc xinh đẹp, nhưng có ngoại tình hoặc hôn nhân tay ba, “mối tình thứ hai” (hôn nhân lần thứ hai mới tốt đẹp).
- Hữu Bật Hóa Khoa: Bạn đời có tài hoặc có sắc hoặc có quý khí, nhưng dễ có người thứ ba xen vào, phân ly, ly hôn, thường là vợ chồng chênh lệch tuổi tác lớn, “mối tình thứ hai”.
Thiên Khôi, Thiên Việt
Thiên Khôi, Thiên Việt ở cung Phu Thê chủ về hôn nhân hòa hợp, tốt đẹp. Bạn đời gia thế giàu có.
- Thường chủ về vợ chồng cả hai đều đẹp, nếu thêm chính tinh miếu/vượng và cát tinh, chủ về sau hôn nhân được bạn đời giúp đỡ mà phú quý vinh hiển.
- Dễ yêu người lớn tuổi hơn. Nam mệnh có Thiên Việt, nữ mệnh có Thiên Khôi dễ có xu hướng yêu thầy giáo, cấp trên, anh/chị họ.
- Thêm Lục Sát, Hóa Kỵ: Chủ về bất hòa, cãi vã, thậm chí sinh ly.
- Thiên Khôi cùng Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Diêu, Hàm Trì, Mộc Dục đồng cung: Dễ có rắc rối tình cảm.
- Thiên Việt hội Hữu Bật: Nữ mệnh không tốt, nam mệnh không sao.
- Thiên Việt hội Hóa Khoa: Nữ mệnh tình cảm phức tạp.
- Nên có cả hai sao Khôi Việt cùng hội tại tam phương tứ chính. Nếu chỉ gặp đơn tinh và âm dương mất cân bằng (nghĩa là Khôi gặp sao dương, Việt gặp sao âm), thêm sát tinh, ắt có biến cố, thường là hai lần hôn nhân. Nếu thêm sao đào hoa thì chắc chắn.
Lộc Tồn
Lộc Tồn ở cung Phu Thê, bạn đời thường là người giàu có, dáng người đầy đặn, thông minh, thích tích trữ tiền bạc, tiết kiệm, tiêu tiền có kế hoạch. Cả nam và nữ đều nên kết hôn muộn.
- Nam mệnh: Vợ trẻ hơn, là người ở xa, được của hồi môn của vợ.
- Độc thủ: Bạn đời là người keo kiệt, bủn xỉn, tình cảm đơn điệu, vô vị. Nếu mệnh cung có hung tinh thì chủ về sinh ly.
- Thêm Lục Sát: Chủ về sóng gió, hình khắc, sinh ly.
- Thêm Triệt Lộ Không Vong, Địa Không, Địa Kiếp, Tuần Không: Cả nam và nữ đều khó kết hôn, sống cuộc đời cô độc. Nếu kết hôn thì hình khắc, sinh ly.
- Thêm Tả Phù, Hữu Bật: Vợ chồng chênh lệch tuổi tác rất lớn, kết hôn muộn thì tốt.
- Nữ mệnh thêm Thất Sát, Địa Không, Địa Kiếp: Là mệnh làm thiếp hoặc vợ kế.
Thiên Mã
Thiên Mã ở cung Phu Thê cho thấy bạn đời là người ở xa, đảm đang trong nhà, nhưng hay đi lại bên ngoài.
- Nếu cùng Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung, càng hay đi xa, có hình tượng vợ chồng ly thân vì ở khác nơi, hoặc mỗi người một phương, ít khi gặp gỡ.
- Nếu hội Lộc Tồn hoặc thêm cát tinh, nam mệnh cưới vợ hiền thục, giỏi giang, được của hồi môn của vợ hoặc được nhà vợ giúp đỡ, sau khi kết hôn thì phát tài. Nữ mệnh vượng phu, chồng giàu sang phú quý, vợ chồng hòa thuận hạnh phúc.
- Nếu không có Lộc Tồn và cát tinh, thì không chủ về phát tài.
- Nếu thêm Địa Không, Địa Kiếp, Triệt Lộ Không Vong, Tuần Không, Sát Tinh, Hóa Kỵ, thì bất lợi, nam nữ cô quả, sinh ly tử biệt.
- Nếu cùng Hóa Kỵ đồng cung, vợ có thể bỏ đi theo người khác.
Hỏa Tinh, Linh Tinh
Hỏa Tinh, Linh Tinh ở cung Phu Thê chủ về hung, bất hòa, chia ly, hình khắc, phần lớn là kết hôn muộn, tình yêu không thuận lợi, sau khi kết hôn hay cãi vã, dùng vũ lực, bạn đời tính tình nóng nảy, cấp bách.
- Nếu cùng chính tinh hãm địa đồng cung, chắc chắn ly hôn.
- Nếu thêm Sát Tinh, Hóa Kỵ, Vũ Khúc, Liêm Trinh, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, bất kể miếu vượng hay hãm địa, không sinh ly thì cũng hình khắc.
- Nhập miếu: Sự nghiệp của bạn đời có thể thành công, nếu thêm Thiên Khôi, Thiên Việt thì không bị hình khắc.
- Hãm địa: Ly dị, hình khắc, bạn đời vất vả, nhiều sóng gió, vợ chồng bất hòa, ít khi sum họp. Nếu nhiều sát tinh thì hình khắc càng nặng.
- Nếu bị Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La kẹp, cũng chủ về hình khắc, chia ly.
- Hỏa Tinh: Chủ về hôn nhân sét đánh (kết hôn nhanh chóng).
Kình Dương, Đà La
Kình Dương, Đà La ở cung Phu Thê chủ về hung, cãi vã, dùng vũ lực, hình khắc, ly dị. Bạn đời tính tình không tốt, nhiều xung đột, đầu mặt dễ có thương tích.
- Nhập miếu: Không quá xấu, hình khắc nhẹ hơn, tình cảm lúc tốt lúc xấu.
- Nếu cùng chính tinh hãm địa đồng cung, không ly hôn thì cũng hình khắc.
- Hãm địa: Hình khắc nặng, ít khi sum họp, đặc biệt không tốt ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
- Kình Dương: Chủ về cãi vã, ồn ào.
- Đà La: Chủ về chiến tranh lạnh.
- Nếu thêm hung tinh khác, có thể mất bạn đời.
- Đà La: Tình yêu, hôn nhân, ly hôn đều kéo dài, dây dưa. Kết hôn muộn có thể giảm hung.
- Cung Phu Thê có Đà La: Trước hôn nhân gặp trở ngại, nếu không thì sau hôn nhân chắc chắn bị đau lưng.
- Kình Dương, Đà La cùng Vũ Khúc, Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp đồng cung: Chắc chắn ly hôn, nếu không thì hình khắc đến chết.
- Cung Phu Thê gặp Tứ Sát tinh: Nếu không có cát tinh giải cứu, thường có hình khắc, ít nhất là hôn nhân không thuận lợi.
- Tứ Sát lẫn lộn với cát tinh: Bạn đời sức khỏe không tốt.
Địa Không, Địa Kiếp
Địa Không, Địa Kiếp ở cung Phu Thê chủ về hung, bất hòa, chia ly, thậm chí hình khắc. Sau khi kết hôn, tình cảm vợ chồng ngày càng nguội lạnh.
- Địa Không: Sau hôn nhân nhiều sóng gió hoặc đa hôn.
- Địa Kiếp: Trước hôn nhân nhiều sóng gió hoặc đa hôn, bạn đời hao tài, thất nghiệp.
- Bạn đời có tính cách bi quan, trống rỗng. Nếu thêm hung tinh thì gian xảo, dối trá.
- Nếu chính tinh miếu vượng, nhiều cát tinh, hoặc thêm Thiên Khôi, Thiên Việt thì không hình khắc, nhưng vẫn chủ về bất hòa.
- Nếu cùng Thất Sát, Phá Quân đồng cung mà không có Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Diêu, Hàm Trì đồng cung, chủ về ít duyên với người khác giới.
- Nếu cùng Tuần Không đồng cung, khó tìm được tri kỷ.
- Địa Không, Địa Kiếp kẹp: Ít khi sum họp, nhiều sóng gió, ly dị.
- Cùng Tứ Sát, Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Cự Môn đồng cung: Hình khắc nặng, sinh ly tử biệt.
- Triệt Lộ Không Vong: Cũng luận đoán tương tự, và tình cảm khó giao tiếp.
Các Sao Phụ Khác
- Mộc Dục, Hàm Trì: Chủ về đào hoa thực chất, tức là đào hoa về mặt thể xác.
- Thiên Diêu: Cuộc sống hôn nhân nhiều tình thú. Cả vợ và chồng đều dễ có tình nhân, ngoại tình, thậm chí tái hôn, ly hôn. Nếu thêm Hóa Kỵ, Phá Quân, Tả Phù, Hữu Bật thì càng ứng nghiệm. Nếu thêm sát tinh, chủ về sống chung mà cả đời khó có được hôn nhân chính thức. Nếu thêm Hóa Quyền, chủ về có ngoại tình. Nếu bản thân đoan chính thì bạn đời lả lơi, đa tình, thích trang điểm.
- Hồng Loan, Thiên Hỷ: Chủ về nam cưới vợ đẹp, nữ gả chồng tuấn tú, vợ chồng tình cảm nồng thắm, yêu thương mật thiết, kết hôn sớm. Nếu gặp sát tinh xấu, chủ về vợ chồng bất hòa, nếu có hung tinh thì kết hôn muộn. Hồng Loan chủ về cưới gả, Thiên Hỷ chủ về hỷ sự. Hồng Loan hội Thiên Diêu: Là đào hoa thật, tức là đào hoa về mặt thể xác.
Các Tạp Tinh Khác
- Cô Thần, Quả Tú: Có cảm giác cô đơn, lục thân bất hòa, vợ chồng bất hòa, trong đời có một khoảng thời gian phải xa cách hoặc ly thân với bạn đời. Nhẹ thì bất hòa, nặng thì sinh ly, hình thương. Nếu không có cát tinh mà thêm sát tinh, cả đời không thể kết hôn, chỉ hợp với tu hành. Nếu tam phương tứ chính không tốt, thì có hình khắc, dù đa hôn vẫn hình khắc, cuối cùng vẫn cô độc một mình. Nếu tam phương hội nhiều hung tinh, rất khó kết hôn hoặc kết hôn rất muộn, kết hôn sớm chắc chắn ly hôn. Người đã kết hôn, đại vận gặp Cô Thần, Quả Tú thêm sát tinh dễ ly dị, lưu niên gặp thì chưa chắc ly hôn, chỉ là tạm thời ly thân.
- Thiên Khốc, Thiên Hư: Vợ chồng thường có chuyện không thuận lợi, giả dối xảy ra, đặc biệt ứng nghiệm khi chính tinh hãm địa. Chính tinh miếu vượng hoặc có Lộc Tồn, Thiên Mã có thể giải trừ.
- Âm Sát, Phục Binh: Vợ chồng thường có những cãi vã không rõ nguyên nhân, ẩn chứa khủng hoảng.
- Phá Toái: Không cát lợi, có thể làm hỏng việc cũng có thể thành việc, đi theo hướng cực đoan, mang ý nghĩa tan nát, tình cảm vợ chồng không tốt. Biểu thị có một giai đoạn tình cảm hoặc hôn nhân có tranh chấp, ly tán.
- Tam Thai, Bát Tọa: Hai sao này cùng thủ thì đẹp, vợ chồng bạc đầu giai lão. Nếu đứng riêng và cung xấu thì chủ về vợ chồng chia ly. Bạn đời coi trọng danh lợi.
- Hoa Cái: Bạn đời thông minh, nhưng có cảm giác cô đơn.
- Thiên Hình: Người sinh giờ Mão, Thiên Hình tất nhập cung Phu Thê. Chủ về bất hòa, hình khắc, bạn đời dễ bị thương tích. Miếu vượng thêm cát tinh vẫn chủ về kém hòa thuận. Nam mệnh kết hôn muộn, vợ tính tình cứng rắn. Nữ mệnh lấn át chồng. Hãm địa hoặc thêm Sát Tinh, Hóa Kỵ, hình khắc, ly dị, nam nữ cô quả. Nên sống xa nhau, ít gặp gỡ.
