Ý nghĩa cơ bản khi Cung mệnh phi hóa
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập Mệnh (tự hóa Lộc)
Mang nghĩa những việc ta yêu thích và quan tâm, cũng có nghĩa tiêu tiền không xót, làm việc nhiệt tình trong chốc lát, không đầu không đuôi, chần chừ; người này thông minh, thẳng thắn, nói chuyện hợp lý, đúng mực, không đắc tội với người khác, nhân duyên tốt, có tài nghệ, vận niên thiếu tốt, nhưng tương đối bận rộn, là cách tự lập.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Huynh Đệ
Mang nghĩa người này đối xử với mọi người một cách thân thiết, nhân duyên tốt; đối với anh chị em và bạn bè có tình nghĩa, thường dùng tiền bạc giúp đỡ anh em; Huynh Đệ là cung của người mẹ, có nghĩa
hiếu thuận với mẹ; Huynh Đệ là Phụ Mẫu của Phu Thê, có nghĩa do bản thân có thành tựu mà có thể mang lại vinh dự cho vợ/chồng, cũng có nghĩa cung kính với cha mẹ của vợ/chồng; Huynh Đệ là Tài Bạch của Điền Trạch, cho nên có nghĩa là có thể quan tâm đến kinh tế và cuộc sống gia đình; Huynh Đệ là Phúc Đức của Tử Nữ, cho nên rất quan tâm đến tiền đồ, phẩm đức của con cái, có ân huệ rất lớn đối với con cái; Huynh Đệ là Tật Ách của Quan Lộc, có nghĩa ta muốn mở rộng sự nghiệp; Huynh Đệ là Thiên Di của Giao Hữu, có nghĩa có thể đối xử tốt với bạn bè; Huynh Đệ là Giao Hữu của Thiên Di, Thiên Di là xã hội, cho nên mang nghĩa sống hòa thuận với mọi tầng lớp người trong xã hội, nhân duyên tốt.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Phu Thê
Duyên với người khác giới tốt, kết hôn sớm, có tình cảm với vợ/chồng, vợ chồng ân ái hòa thuận; Phu Thê là Phụ Mẫu của Tử Nữ, có thể mang lại vinh dự cho con cái; do Lộc chiếu Quan Lộc, mang nghĩa đối với công việc thể hiện sự tích cực, có trách nhiệm.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Tử Nữ
Có thể sớm có con cái, quan tâm đến con cái chu đáo; con cái là cung tình dục, cũng có
nghĩa là bản thân ham muốn tình dục mạnh mẽ, háo sắc, nhiều đào hoa (nhưng Lộc là tình, chỉ là nghĩ thôi, không nhất định sẽ xảy ra), dễ có ngoại tình; Tử Nữ là Huynh Đệ của Phu Thê, Huynh Đệ chủ về thành tựu, cho nên có nghĩa là ta có thể thúc đẩy hỗ trợ cho vợ/chồng; Tử Nữ là Phụ Mẫu của Tài Bạch, chủ về có tài danh, không có rủi ro, tranh chấp tài chính. Mệnh hóa Lộc nhập Tài Bạch: Mang nghĩa hứng thú với việc kiếm tiền, giỏi quản lý tài chính, dễ kiếm tiền, tiêu tiền cũng sảng khoái, tiền tài vào nhiều ra nhiều; Lộc chiếu Phúc Đức, có tiền là muốn hưởng thụ, cũng thường nghĩ cách tìm
kiếm nguồn tài chính.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Tật Ách
Thời thơ ấu thể chất kém, thân thể có tai bệnh dễ hồi phục; cả đời lao tâm vất vả kiếm tiền, có tiền là đầu tư mở rộng sản xuất; là người tương đối lạc quan, cởi mở; Lộc chiếu Phụ Mẫu, có duyên với cha mẹ, hiếu
thuận với cha mẹ, dễ được cấp trên đề bạt, có thanh danh; cũng có nghĩa là quá quan tâm đến cơ thể của mình, có thể mắc bệnh suy tính thiệt hơn, đa nghi; cung Tật Ách chủ về địa điểm làm việc, kiếm tiền ở nơi làm việc. Mệnh hóa Lộc nhập Thiên Di: Thường muốn ra ngoài kiếm tiền, ở bên ngoài có nhân duyên tốt, thuận lợi, có thể kiếm tiền.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Giao Hữu
Sống hòa thuận với bạn bè, thường nhớ nhung quan tâm bạn bè hoặc thường đi tìm bạn bè chơi, thích hợp tác với người khác; Giao Hữu là Tật Ách của Phu Thê, mang nghĩa ngưỡng mộ cơ thể của vợ/chồng;
Giao Hữu là cấp trên của sự nghiệp, dễ có xu hướng xu nịnh cấp trên, ông chủ, hợp với cấp trên, ông chủ; Giao Hữu là Tài Bạch của Tử Nữ, sau khi kết giao bạn bè, có lợi cho sự nghiệp, buôn bán và thu nhập của con cái.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Quan Lộc
Đặt tâm trí vào công việc, nhưng không phải là cố chấp không chịu thay đổi, mà là có tính co giãn và linh hoạt (hóa Kị thì cứng nhắc); công việc tương đối bận rộn, sự nghiệp thuận lợi, cơ hội thăng tiến nhiều, lương bổng tương đối cao, buôn bán hưng vượng, phát tài lộc; Lộc chiếu Phu Thê, có nghĩa đối với vợ/chồng tương đối quan tâm; Quan Lộc là Thiên Di của Phu Thê, cho nên mang nghĩa khi vợ/chồng ra ngoài thì rất nhớ đến họ.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Điền Trạch
Điền Trạch đại diện cho gia đình, mang nghĩa quan tâm đến gia đình, gia đình hòa thuận, giàu có; thích mua đồ dùng gia đình và đầu tư vào bất động sản; Lộc chiếu Tử Nữ, có nghĩa đối với con cái tương đối quan tâm; Tử Nữ là cung đào hoa, cũng có nghĩa là đào hoa tương đối mạnh mẽ, đặc biệt là mệnh nữ càng như vậy, có thể có ngoại tình, cũng có thể yêu người lớn tuổi hơn mình, hoặc yêu người đã kết hôn, tức là “hàng đã qua sử dụng”; Điền Trạch là Phu Thê của Giao Hữu, cho nên mang nghĩa thường muốn cùng vợ/chồng của bạn bè thúc đẩy hành vi vợ chồng (nhưng Lộc là tình, chỉ là nghĩ thôi, không nhất định sẽ xảy ra); Điền Trạch là tuyến Huynh – Hữu của Phu Thê, chủ về có thể thành tựu sự nghiệp của vợ/chồng; Điền Trạch là Phụ Mẫu của Phúc Đức, Phúc Đức là vị trí của ông bà, chủ về có thể quan tâm đến trưởng bối, rạng danh tổ tông; Điền Trạch là Quan Lộc của Huynh Đệ, chủ về việc quan tâm đến sự nghiệp của anh em.
Cung Mệnh phi hóa Lộc nhập cung Phúc Đức
Phúc Đức là nguồn tài chính, mang nghĩa mưu sinh dễ dàng, nguồn tiền bạc tốt, kiếm tiền nhẹ nhàng, thích hưởng thụ; là người tương đối khoan dung, có lòng độ lượng rộng lớn, không thích tranh chấp với
người khác; cũng có nghĩa đối với những việc mình quan tâm sẽ đầu tư và chú tâm nhiều; hưởng thụ, có sở thích, thích gì sẽ cần phải xem chính tinh mà phán đoán. Ví dụ như Thiên Đồng thích rượu và đồ ăn, Thiên Lương thích bố thí…, Tham Lang thích vui chơi, cờ bạc.
Cung Mệnh hóa phi Lộc nhập Phụ Mẫu
Có duyên phận tốt với cha mẹ, trưởng bối, cấp trên, sống hòa thuận, có lòng hiếu thảo, có chỗ dựa, thường được trưởng bối và cấp trên đề bạt, dễ đạt được tài danh; ở chung với người khác càng lâu thì tình bạn càng sâu sắc; Phụ Mẫu là cung văn thư, chủ về lòng tự trọng mạnh mẽ, thích làm chủ quản, ông chủ; Phụ Mẫu là Điền Trạch của Phu Thê, cho nên mang nghĩa có quan hệ tốt với gia tộc của vợ/chồng; Phụ Mẫu là Tài Bạch của Giao Hữu, mang nghĩa muốn kiếm tiền của người ít tuổi, và những người khác; Phụ Mẫu là Tử Nữ của Quan Lộc (nhân viên), cho nên mang nghĩa quan tâm đến đời sống của nhân viên; Phụ Mẫu là Giao Hữu của Tài Bạch, ý chỉ ngân hàng, cho nên mang nghĩa tiền tài thường xuyên ra vào ngân hàng; Phụ Mẫu là Tật Ách của Thiên Di, Thiên Di là xã hội, cho nên mang nghĩa có thể
quan tâm đến xã hội.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập cung
Cung Mệnh tự hóa Quyền
Phản ứng nhanh nhạy, có năng lực, ích kỷ, cố chấp, chủ quan, tự tin, hống hách, chuyên quyền, không chịu thua, giỏi biện hộ cho bản thân, trong công việc quyền lực dễ tranh chấp với người khác, không tin tưởng người khác, việc gì cũng thân cung, làm việc khó giữ được cương vị.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập cung Huynh Đệ
Quan tâm anh em, nhưng đôi khi thái độ cứng nhắc, lời nói quá khích, do đó dễ xảy ra tranh cãi; sự nghiệp hợp tác với bạn bè, anh em, giao cho anh em quản lý kinh doanh; quản thúc rất nghiêm khắc đối với nhân viên.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập cung Phu Thê
Duyên vợ chồng sâu đậm, nhưng thích quản thúc, can thiệp vào hành động của vợ/chồng, dễ có tranh cãi xung đột; Quyền chiếu Quan Lộc, biết cách quản lý công việc, có lợi cho sự nghiệp của mình, thăng tiến nhanh.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập cung Tử Tức
Duyên con cái sâu đậm, nhưng đối với con cái thường quản thúc rất nghiêm ngặt, con cái tâm lý phản kháng nặng; Quyền chiếu Điền Trạch, ở nhà có uy quyền, hoặc đối với sản nghiệp tổ tiên thường thể hiện
sự so đo tính toán, thích nhà ở sang trọng và đầu tư bất động sản. Mệnh hóa Quyền nhập Tài Bạch: Thích nắm quyền tài chính, quản lý tiền mặt, giỏi quản lý tài chính, tiền tài sử dụng tốt, có tiền là đầu tư khởi nghiệp, không thích tích lũy; Quyền chiếu Phúc Đức, có vẻ ngoài khoa trương, yêu kiều, xa hoa và
phung phí.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập Tật Ách
Là người ngoan cố, không tin tưởng người khác, nội tâm tranh đấu, tự tìm rắc rối, ở bên ngoài nhiều xung đột; nghiêm ngặt quản lý công ty, nhà máy, cửa hàng; Quyền chiếu Phụ Mẫu, bướng bỉnh, không
chịu sự quản giáo của cha mẹ.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập Thiên Di
Ra ngoài làm việc tích cực có trách nhiệm, nhân duyên tốt, thích thể hiện tài cán của mình, tham gia vào các công việc nghệ thuật sẽ dễ dàng thành công; nhưng ở bên ngoài tương đối tự phụ, dễ tranh quyền với người khác hoặc có sự chia rẽ.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập Giao Hữu
Nhân duyên tốt, trong số bạn bè có người muốn làm sếp; sử dụng thái độ cứng nhắc đối đãi bạn bè, nghiêm khắc quản thúc cấp dưới, có ý kiến và chia rẽ.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập Quan Lộc
Trong công việc tích cực, có trách nhiệm, có lòng khởi nghiệp, năng lực làm việc mạnh, giỏi quản lý, sự nghiệp dễ thành công; giai đoạn học tập, Biên dịch: Cát Nhân Mệnh mới luận là có năng lực học tập tốt, hạn năm sẽ luận hoạt bát).
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập Điền Trạch
Ở nhà nắm quyền, do mình quyết định; thích nhà ở sang trọng, thích đầu tư bất động sản; Quyền chiếu Tử Nữ, đối với con cái quản thúc nghiêm ngặt, quan hệ đối đãi với nhau không hài hòa.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập Phúc Đức
Hưởng thụ xa xỉ, bày đặt xa hoa, dùng tiền không tiết chế; thích đồ dùng cao cấp xa xỉ.
Cung Mệnh phi hóa Quyền nhập Phụ Mẫu
Có duyên với cha mẹ, người lớn tuổi, nhưng có ý kiến xung đột; hiếu động, không tĩnh nại; thích kết đảng kiếm chác, không làm việc trung thực, lang thang gây rối; Quyền chiếu Tật Ách, nghiêm ngặt quản lý
nhà máy, cửa hàng, dễ có tổn thường bên ngoài.
Cung Mệnh phi hóa Khoa nhập cung
Cung Mệnh tự hóa Khoa
Hướng nội, lịch sự nho nhã, nói năng tao nhã, có tác phong hành động, có thiện cảm, khôn khéo, khiến người thích; thích học hỏi kiến thức phụ, học thức phong phú, có lợi cho thi cử và văn chương. Mệnh hóa Quyền nhập tuyến Huynh – Hữu: Chủ về có thể thành tựu bản thân, mang lại lợi ích cho vợ/chồng; đối với anh em bạn bè quan tâm bình thường, rất hiền hòa, bình thường không chủ động liên hệ, khi giao tiếp cũng không tự đưa ra chủ trương, nhưng khi anh em bạn bè cần giúp đỡ thì
có thể nhận được sự giúp đỡ thích hợp.
Cung Mệnh phi hóa Khoa nhập tuyến Phu – Quan
Chủ về việc thúc đẩy, hỗ trợ anh em, mang lại lợi ích cho con cái; hóa Khoa nhập cung Phu Thê, giới thiệu kết hôn, vợ chồng sống hiền hòa; hóa Khoa nhập Quan Lộc, trong công việc thích thoải mái tự do, không tích cực chủ động, qua loa là xong, phù hợp làm công việc kỹ nghệ, công giáo.
Cung Mệnh phi hóa Khoa nhập tuyến Tử – Điền
Chủ về việc thúc đẩy, hỗ trợ vợ chồng, có lợi cho Tài Bạch; nhập cung Tử Tức, đối với con cái có phương thức quản thúc kỷ luật, không cứng nhắc, hòa khí, có thể sẽ sinh con với hai người khác giới; nhập Điền Trạch, gia đình hòa thuận, nhà ở coi trọng sự đơn giản, thiết thực, cao nhã.
Cung Mệnh phi hóa Khoa nhập tuyến Phúc – Tài
Chủ về thúc đẩy và hỗ trợ gia đình, mang lại lợi ích cho cha mẹ; thích làm công việc giáo dục nghệ thuật, sử dụng tiền có tiết chế, có thể liệu cơm gắp mắm, ham muốn tiền bạc không mạnh mẽ, qua loa là xong, không thích lãng phí, nhưng thích tiêu tiền để giữ thể diện.
Cung Mệnh phi hóa Khoa nhập Tật Ách
Coi trọng cơ thể của mình, chú trọng sức khỏe.
Cung Mệnh phi hóa Khoa nhập Thiên Di
Ra ngoài dùng kỹ nghệ mưu sinh, chủ động tiếp cận quý nhân, gặp khó khăn có người giúp đỡ, bình an thuận lợi.
Cung Mệnh phi hóa Khoa nhập Phụ Mẫu
Chủ về yêu quý danh dự, quan tâm, hiếu thuận với cha mẹ, sống hòa thuận.
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập cung
Cung Mệnh phi tự hóa Kị
Là cố chấp, cực đoan, mê mẩn, tính cách không thể nghĩ thông, suốt đời tin giữ. Hóa Kị nhập vào
cung nào, sẽ thể hiện sự chấp mê ở đó, đối tượng này đối với cung đó rất cố chấp, si tình. Mệnh là ta, ta hóa Kị xung ai, có nghĩa là với người đó không có duyên. Mệnh Kị ảnh hưởng đến tâm thái cả đời. Mệnh Kị nhập vào các cung Huynh Đệ, Tài Bạch, Tật Ách, Quan Lộc, Điền Trạch, thì tương đối nghiêm túc, thực tế; có thể đem tài năng của mình cống hiến cho xã hội; Mệnh Kị nhập vào các cung vị khác mang nghĩa tửu sắc tài khí, thong dong tự đắc, bất lợi cho xã hội. Mệnh là vị trí khí số của Tài Bạch, mang nghĩa có năng lực quản lý tiền tài, thiên can của nó hóa Kị quyết định tiền tài tổn thất ở chỗ nào. Thiên can Mệnh hóa Kị là then chốt thành bại cả đời, cho nên thiên can Mệnh hóa Kị có tên gọi là “tinh vương Tử vi Đẩu số”, có nghĩa là trong tứ hóa thiên can cung Mệnh, hóa Kị là chủ yếu, hóa Lộc là thứ yếu, sau đó đến hóa
Khoa, Quyền.
Mệnh tự hóa Kị: thường là tự tìm phiền phức, tự mình không qua được với chính mình, chỉ là tự hy sinh bản thân mà không liên quan đến người khác, đối với mười hai cung sẽ không cấu thành thiệt hại. Là người khảng khái, ngay thẳng, nhưng cố chấp, ích kỷ, lười biếng, tâm trạng không ổn định, không dễ tin người khác, gặp việc do dự không quyết đoán, một đời vận mệnh thăng trầm, thời niên thiếu càng bất lợi, bản thân không biết cách hưởng thụ, duyên với lục thân mỏng manh; Kị xung Thiên Di, ra ngoài tự tìm phiền phức, dễ dẫn đến chấn thương do tai nạn, phá bại sản nghiệp. Người có cung Mệnh tự hóa Kị lại tọa niên Quyền, cả đời tự mình quấy rối, dễ chuốc lấy thị phi. Người có cung Mệnh tự hóa Kị lại tọa
niên Lộc, là người trung hậu, nhưng lại không quá tin tưởng người khác.
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Huynh Đệ
Đối với anh em quan tâm quá độ, dễ biến thành quản thúc quá mức, gây ra phản cảm mà không hòa thuận, dễ bị anh em liên lụy; Huynh – Hữu là tuyến thành tựu của ta, bị xung mang nghĩa ta không có thành tựu; Huynh Đệ là khố tài, chi phí gia đình, Kị nhập mang nghĩa chi tiêu gia đình lớn; Huynh Đệ là Phụ Mẫu của Phu Thê, mang nghĩa công danh của vợ chồng bị trở ngại; Kị xung Giao Hữu, không hợp với anh em, bạn bè và đồng nghiệp; Giao Hữu là cấp trên (ông chủ) của sự nghiệp, cho nên quan hệ với ông chủ không tốt, sự nghiệp lúc tốt lúc xấu, bản thân không nên làm ông chủ; Giao Hữu còn là nhân viên, xung thì mang nghĩa không thể đối với nhân viên không có bảo đảm, tuy quan tâm đến nhân viên, nhưng vì sự nghiệp của mình không ổn định, không thể bảo đảm lợi ích của nhân viên, tức là tâm có thừa mà lực không đủ; Giao Hữu là Tật Ách của Ph u Thê, cho nên có nghĩa không quan tâm đến thân thể của vợ/chồng, do đó quan hệ vợ chồng không tốt.
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Phu Thê
Đối với hành vi của vợ/chồng rất để ý, và nói chuyện không đủ ngọt ngào, cũng có nghĩa là quản thúc quan tâm vợ/chồng, do quá quan tâm mà gây ra quan hệ vợ chồng không hợp nhau; Phu Thê là Giao Hữu của Giao Hữu, cho nên trong cuộc đời sẽ phát sinh nhiều lần ngoại tình, hôn nhân nhiều sóng gió, kết hôn muộn; Mệnh Kị xung Quan Lộc, công việc không ổn định, khởi nghiệp bất lợi, thành bại không nhất định, công việc mệt mỏi vô công, được hưởng rất ít; Quan Lộc là Điền Trạch của Phụ Mẫu, cho
nên có nghĩa tổn thất khố tài của cha mẹ, khiến cha mẹ cảm thấy gánh nặng quá nặng; Quan Lộc là Huynh Đệ của Giao Hữu, cho nên không thể thúc đẩy, hỗ trợ bạn bè; Huynh Đệ còn là cung của mẹ, cho nên duyên với mẹ mỏng manh; Quan Lộc là Tật Ách của Tử Nữ, Tử Nữ là vị trí con trưởng, cho nên
quan hệ với con trưởng không tốt, hoặc có xảy thai.
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Tử Nữ
Phương pháp giáo dục quá cứng nhắc, con cái không chịu sự quản giáo, khiến người khác phiền não; Tử Nữ lại là vị trí sinh đẻ, cho nên cũng mang nghĩa đối với sắc dục chấp mê, vì sắc dục mà lao tâm; Tử Nữ là cung đào hoa, cho nên cả đời dễ có kiếp số, dễ vì chuyển đào hoa ngoại tình mà dẫn đến phiền não hoặc phiền phức; Tử Nữ là cung hợp tác, phàm là tứ hóa cung Mệnh nhập đều chủ về hợp tác, hóa tam cát nhập thì có lợi, hóa Kị nhập Tử Nữ thì có phiền phức; Tử Nữ là Phụ Mẫu của Tài Bạch, có nghĩa là có tiền tài phiền phức; Kị xung Điền Trạch, Điền Trạch là gia đình, là gia tộc, cho nên bất hòa với người trong gia đình, không để ý gia đình, nhiều ly dị, dễ thay đổi, bất động sản ít; cũng mang nghĩa là ẩn tàng có dấu hiệu phá sản, khi vận nhập Phúc Đức, cung xung trở thành Phụ Mẫu, chủ về không quang minh, chuyện giấy tờ có phiền phức; Điền Trạch là Giao Hữu của Phu Thê, cho nên chủ về việc bất hòa với vợ/chồng; khi
vận nhập Tài Bạch, cung xung trở thành Tật Ách, Tật Ách bị xung dễ gây tổn thất tiền bạc, bại nghiệp; Điền Trạch là vị trí nhất lục cộng tông của Tài Bạch, “xung lục thì nhất tổn” cho nên chủ về tài chính có tổn thất, tiền bạc rủi ro nhiều; xung Điền Trạch, chủ thường xuyên ra ngoài, Điền Trạch là khố tài, xung thì phá, mang nghĩa vì tiền tài mà đep bám người khác, hoặc vì tranh chấp mà phá sản; Lưu niên xảy ra sự việc: Đại hạn nhập tuyến Tài – Phúc, Lưu niên nhập Huynh Đệ hoặc Thiên Di thì xảy ra sự việc (lấy Lưu niên Huynh Đệ hoặc Thiên Di đến trước mà đoán xảy ra sự việc); Điền Trạch là Quan Lộc của Huynh Đệ, mang nghĩa không thể làm việc với anh em; Điền Trạch là Phụ Mẫu của Phúc Đức, mang nghĩa làm xấu mặt tổ tiên; Điền Trạch là Huynh Đệ của Quan Lộc, mang nghĩa không kết giao với bạn bè, cũng có thể là kinh doanh buôn bán ế ẩm.
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Tài Bạch
Mang nghĩa người đi bám tài, bản thân ta đối với tiền tài rất mê mị, yêu quý; ta là người keo kiệt, cả đời vì tiền tài mà lao tâm, ít tích lũy; Kị xung Phúc Đức, lao tâm lao lực, ít hưởng thụ, cũng không nỡ ăn uống vui chơi và hưởng thụ; Phúc Đức là Giao Hữu của Tử Nữ, cho nên mang nghĩa duyên phận với con cái mỏng manh, không thường sống cùng nhau (Một mặt yêu thương, một mặt lại không có duyên, ta sẽ giải thích như thế nào? Có thể là thường xuyên nhớ đến con cái, nhưng lại không thường xuyên sống cùng nhau). Người này sẽ vì tiền bạc mà tích cực làm việc, tiết kiệm chi tiêu, sống bảo thủ, sẽ không tạo ra vấn đề xã hội, kết quả tích cực, có thể mang lại phúc lợi cho xã hội (Kị nhập Điền Trạch cũng tương tự).
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Tật Ách
Rất để ý đến thân thể của mình, lại không biết cách bảo dưỡng, thân thể không tốt, có bệnh cũ, sức đề kháng kém, dễ gặp tai ương bất ngờ; tâm trạng hay phiền ưu; khó tăng cân, cũng mang nghĩa tự cho mình là thanh cao, tự cho mình là đúng, coi thường người khác mà gây ra phiền phức; đối với sự nghiệp và tình cảm gây trở ngại lớn; Tật Ách là Tài Bạch của Huynh Đệ, có nghĩa ta tìm đến anh em để lấy tiền, anh em không nhận được ân huệ của ta; Kị xung Phụ Mẫu, đối với cha mẹ, trưởng bối duyên phận mỏng
manh, hoặc không ở cùng cha mẹ, thời thơ ấu không được thầy cô yêu thích và nâng đỡ; Phụ Mẫu là cung văn thư, có nghĩa do hành vi của mình gây ra phiền phức về giấy tờ (khi hạn nhập Phụ Mẫu thì phiền phức nhiều, khi Lưu niên nhập Tật Ách thì xảy ra phiền phức). Xung Phụ Mẫu, không có tương lai; Phụ Mẫu là Giao Hữu của Tài Bạch, xung thì thu nhập không ổn định, nguồn tài chính không tiếp tục, thường nhận được séc trắng, không thể làm người bảo lãnh, hợp tác. Rất thích thể hiện bản thân, hy vọng nhận được sự tâng bốc của mọi người, do đó có thể nỗ lực làm việc, kết quả có lợi cho xã hội; Phụ Mẫu là Điền Trạch của Phu Thê, có nghĩa không thể làm rạng rỡ tổ tông, cũng mang nghĩa mệnh nam không thể để vợ nắm quyền, mệnh nữ với nhà chồng thì tình duyên mỏng manh hoặc là mệnh làm thiếp, nếu thiên can Mệnh khiến Văn Xương hóa Kị càng chính xác, có ý nghĩa xóa tên khỏi hộ khẩu; Phụ Mẫu là Quan Lộc của Tử Nữ, mang nghĩa không thể giúp con cái lập nghiệp; Tật Ách là Phụ Mẫu của Thiên Di, mang nghĩa ra ngoài không thuận lợi, và có người nhiều tranh chấp; Phụ Mẫu là Tài Bạch của Giao Hữu, có nghĩa rất khó kiếm tiền của người khác; Phụ Mẫu là Tử Nữ của Quan Lộc, là vị trí cộng tác, cho nên không thể mời công nhân, ý ở đây không phải là mệnh làm ông chủ.
Cung Mệnh phi cung hóa Kị nhập Thiên Di
Phải thường xuyên ra ngoài, ở bên ngoài tự mình phấn đấu tốt hơn ở nhà, nhưng ở ngoài lại nhiều thị phi, nhân duyên kém; nên làm thuê, làm công, trải qua gian khổ phấn đấu mới có thể thành công. Cung
gốc hóa Kị nhập cung đối, không phản xung, năng lượng hung yếu hơn. Chạy ra ngoài làm gì? Xem tính chất sao, ví dụ Tham Lang chủ về liên quan đến ăn uống, sắc dục; Vũ Khúc liên quan đến kinh doanh.
Cung Mệnh phi cung hóa Kị nhập Giao Hữu
Quá quan tâm đến bạn bè, ngược lại gây ra bất hòa, hơn nữa dễ phạm tiểu nhân, dễ bị bạn bè liên lụy mà phiền lòng; Giao Hữu là cấp trên trong sự nghiệp, Kị nhập chủ không biết nịnh bợ cấp trên; Kị xung Huynh Đệ, với anh em tình duyên mỏng; Huynh Đệ là vị trí giường ngủ, phùng xung mang nghĩa đối với người phối ngẫu có ít thời gian bên nhau; Huynh Đệ là Phụ Mẫu của Phu Thê, có nghĩa mệnh nữ với quan hệ không tốt cha mẹ của chồng, mệnh nam đối với cha vợ hoặc trưởng bối của phối ngẫu quan hệ không tốt; Huynh Đệ chủ về thành tựu, xung thì không có thành tựu; Huynh Đệ là Phụ Mẫu của Phu Thê, xung thì có nghĩa giấy tờ kết hôn có phiền phức, ý là có khả năng ly hôn (Huynh Đệ là Tài Bạch của Điền Trạch, nguyên nhân ly hôn là không thể chăm sóc cuộc sống gia đình); Huynh Đệ là Tật Ách của Quan Lộc, bất kỳ cung vị nào xung Tật Ách đều coi là điềm hung, có nghĩa ta không thể có thành tựu sự nghiệp, sự nghiệp làm không tốt (nguyên nhân là do bản thân hồ đồ, làm không tốt); Huynh Đệ là Tài Bạch của Điền Trạch, và cũng là Điền Trạch của Tài Bạch, có nghĩa ta không thể chăm sóc gia đình, chi phí gia đình lớn, cuộc sống khó khăn, thường xuyên thiếu thốn, thu không đủ chi; Huynh Đệ là Tử Nữ của Phúc Đức, con cái của ông là chú bác của ta, có nghĩa đối với chú bác qua lại ít; Huynh Đệ là Phu Thê của Phụ Mẫu, tức là cung của người mẹ, có nghĩa đối với mẹ duyên phận mỏng, không ở cùng hoặc thời thơ ấu rời nhà; Huynh Đệ là Phúc Đức của Tử Nữ, có nghĩa không thể ban ân cho con cái; Huynh Đệ là Quan Lộc của Tật Ách, Tật Ách là nơi sản xuất, Quan Lộc của Tật Ách là hạng mục sản xuất, mang nghĩa không có sản phẩm, suy rộng ra là không có nghề nghiệp cố định, đi khắp nơi làm thuê, khó thành đại nghiệp; Huynh Đệ là Giao Hữu của Thiên Di, mang nghĩa với quần chúng xã hội quan hệ không tốt.
Cung Mệnh phi cung hóa Kị nhập Quan Lộc
Thích công việc ổn định, không thích thay đổi, không nên làm ăn buôn bán, nên đi làm công. Đối với sự nghiệp công việc thể hiện sự nghiêm túc, rất cố chấp, chịu khó làm, làm đến cùng, nóng lòng muốn
làm tốt mọi việc, việc gì đến tay đều phải tự mình làm, cũng không so đo được lợi bao nhiêu, sự nghiệp thường nhiều sóng gió, càng sóng gió càng không chịu thua, thất bại càng thảm; Quan Lộc là Giao Hữu của Huynh Đệ, cho nên có nghĩa với anh em làm việc chung sẽ có thị phi; Quan Lộc là Thiên Di của Phu Thê, phối ngẫu ra ngoài thời gian lâu sẽ sinh phiền muộn; Quan Lộc là Tật Ách của Tử Nữ, cho nên có nghĩa thân thể của con cái sẽ khiến ta phiền muộn; Quan Lộc là Phụ Mẫu của Điền Trạch, Phụ Mẫu là vinh dự về giấy tờ, cho nên có nghĩa bất lợi cho gia tộc, không thể làm rạng rỡ tổ tông, người nhà có thị phi phiền phức; Kị xung Phu Thê, chỉ lo cho sự nghiệp của bản thân mà bỏ qua quan hệ vợ chồng, vợ chồng duyên phận mỏng manh, thời gian bên nhau ngắn ngủi, cho nên trước lập nghiệp rồi sau đó thành gia thì tốt hơn; Phu Thê là vị trí nhà bếp, xung thì có nghĩa là nhà không có bếp, hoặc là chung, hoặc nhà bếp vị thế không tốt; Phu Thê là Tật Ách của Điền Trạch, xung Phu Thê gọi là “điểm tử vong”, dễ bị thất nghiệp, phá sản, tổn hại bất động sản, “tháng ba ngày tám”, tổn thất gia tộc, lục thân tình duyên mỏng manh, gia đình không hòa thuận; Phu Thê là Phụ Mẫu của Tử Nữ, cho nên có nghĩa không thể mang lại tương lai tươi sáng cho con cái, không có sức giải quyết lo lắng cho chúng, hoặc do bận rộn sự nghiệp mà bỏ qua việc giáo dục con cái; Điền Trạch lại là vị trí của con gái, cho nên có nghĩa việc học tập, sự nghiệp của con
gái sẽ khiến ta phiền muộn; Quan Lộc là Điền Trạch của Phụ Mẫu, cho nên có nghĩa ở cùng cha sẽ gây phiền muộn; Phu Thê là Điền Trạch của Tật Ách, Điền Trạch là hộ thể, cho nên chủ không biết quý trọng thân thể của mình; Phu Thê là Quan Lộc của Thiên Di, Thiên Di là xã hội, là không gian hoạt động, cho nên có nghĩa ta xung sự nghiệp của xã hội, có tính cách cách mạng, thích cải cách, đi đầu thời đại; Phu Thê là Giao Hữu của Giao Hữu (tức là giao thiệp), cho nên có nghĩa lời nói thường nhiều quá mà làm tổn thương bạn bè; Phu Thê là Tử Nữ của Phụ Mẫu, con cái của cha mẹ tức là anh chị em của ta, mang nghĩa với anh chị em duyên phận mỏng, hoặc không ở cùng; Phu Thê là Tài Bạch của Phúc Đức, xung thì biểu hiện thích hưởng thụ mà tiêu tiền. (Xung Phu Thê, theo lý thuyết nhất lục cộng tông, lấy Phu Thê là sáu, thuận đếm đến vị trí thứ sáu là Điền Trạch là một, “xung lục thì nhất tổn”, Điền Trạch chịu tổn thất tức là khố bị phá, có nghĩa tổn thất, phá bại tài sản; Điền Trạch là Giao Hữu của Phu Thê, cho nên cung Giao Hữu của cung xung là vị trí hung hiểm nhất; những tai họa trên chỉ là điềm hung, tức là “thiên thùy tượng”, “tại địa thành hình”, xem ứng vào Đại hạn nào? Khi Đại hạn nhập cung Điền Trạch, cung xung trở thành cung Tật Ách của Đại hạn, Tật Ách là nhà máy, cửa hàng; xung thì sẽ phá sản, thất nghiệp; chuyện xui xẻo ở ngay trong Đại hạn này. Do Mệnh là vị trí khí số của Tài Bạch, cho nên chuyện xui xẻo ắt liên quan đến tiền bạc; Đại hạn vẫn là điềm hung, “tại nhân thành sự”, xem xảy ra vào năm nào? Khi Lưu niên nhập cung Điền Trạch, trùng với Đại hạn, năng lượng tốt xấu tăng gấp đôi, và cung xung là Tật Ách của Lưu niên, Tật Ách bị xung là cách cục phá sản. Cho nên năm này là năm hung hiểm nhất. Khi cung xung
là Tài Bạch của Đại hạn cũng hung, ứng vào năm cung xung trở thành Lưu niên Điền Trạch hoặc Lưu niên Tài Bạch thì hung. Trên đây chỉ là một mặt, còn phải xem hóa Lộc, hóa Khoa, hóa Quyền, đặc biệt là ảnh hưởng của hóa Lộc. Ví dụ, hạn nhập Giao Hữu của cung xung, vốn dĩ là rất hung, nếu như Đại hạn Quan Lộc hóa Lộc nhập Đại hạn Phụ Mẫu, lại mang nghĩa là quang minh, kết quả có thể phùng hung hóa
cát).
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Điền Trạch
Cả đời kiếm tiền để mua sắm bất động sản, tiêu hao tài sản của tổ tiên; quá quan tâm đến gia tộc, gia đình, không muốn rời xa nhà, trong nhà nhiều việc, lại không giỏi quán xuyến việc nhà, vì vậy mà sinh ra phiền não, cằn nhằn, gây ra bất hòa trong gia đình. Điền Trạch là Giao Hữu của Phu Thê, có nghĩa yêu đương rất đau khổ, với phối ngẫu vừa yêu vừa hận. Tuyến Huynh – Hữu còn chủ về thành tựu, cho nên có nghĩa không thể giúp phối ngẫu thành công, với anh em của phối ngẫu không có duyên; Kị xung Tử Nữ, duyên với con cái mỏng manh, đặc biệt là con trai, có con muộn, đối với con cái tình cảm không tốt, về già không ở cùng con cái; Tử Nữ là vị trí hợp tác, cho nên không nên hợp tác; Tử Nữ là Phụ Mẫu của Tài Bạch, tức là văn thư của Tài Bạch, cho nên có nghĩa chuyện tiền bạc nhiều phiền phức, thường xuyên bị lừa gạt, nhiều séc khống, tiền bạc nhiều gian truân, thường xuyên tiêu tiền oan uổng; Tử Nữ là Phúc Đức của Tật Ách, có nghĩa không có phúc để hưởng; Tử Nữ là Điền Trạch của Thiên Di, mang nghĩa ra ngoài ngủ không yên; Tử Nữ là Quan Lộc của Giao Hữu, có nghĩa không nên hợp tác, không nên đầu cơ chứng khoán; Tử Nữ là Giao Hữu của Quan Lộc, có nghĩa đối với đồng nghiệp quan hệ không tốt; Tử Nữ là Tật Ách của Phúc Đức, có nghĩa đối với tổ tiên quan hệ không tốt, không thể làm rạng rỡ tổ tông; Tử Nữ là Tài Bạch của Phụ Mẫu, có nghĩa không nhận được ân huệ của cha mẹ, trưởng bối, đặc biệt là về tiền bạc và bất động sản.
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Phúc Đức
Thể hiện sự lười biếng, chỉ nghĩ đến ăn uống, bụng dạ nhỏ nhen, làm việc hay tính toán, cả đời ít phúc khí, nhiều vất vả, khó phát triển, tâm trạng không thoải mái, khá bi quan; Phúc Đức là Quan Lộc của Phu Thê, Kị nhập chủ về thị phi, phiền muộn, nhìn thấy phối ngẫu là cảm thấy không vui; Mệnh Kị xung Tài Bạch, nhiều tranh chấp tài chính, lo lắng vì tiền bạc, không nên kinh doanh, đầu tư khởi nghiệp, nếu không sẽ phá sản. Còn mang nghĩa là không có duyên với tiền bạc, trong túi thường xuyên trống rỗng, có bao nhiêu tiêu bấy nhiêu; Tài Bạch là Phụ Mẫu của Tật Ách, xung thì bản thân có địa vị thấp kém, người đời đánh giá thấp; Tài Bạch là Điền Trạch của Giao Hữu, xung thì có nghĩa ta làm tổn hại khố tiền của bạn bè, cũng có nghĩa bạn bè muốn kiếm tiền của ta; Tài Bạch là Quan Lộc của Quan Lộc, xung thì sự nghiệp không ổn định; Tài Bạch là Giao Hữu của Điền Trạch, xung thì có nghĩa với gia tộc tình duyên mỏng, nếu ở cùng người thân thì không hòa thuận; Tài Bạch là Phu Thê của Phu Thê, mang nghĩa mệnh nam không có lợi cho mình, mệnh nữ không có lợi cho chồng; Tài Bạch là Huynh Đệ của Tử Nữ, tuyến Huynh – Hữu chủ về thành tựu, xung thì không thể giúp con cái thành công, không có phúc ấm để lại cho con cái, con cái chỉ có thể dựa vào bản thân tự lập; Tài Bạch là Phúc Đức của Thiên Di, mang nghĩa ra ngoài mưu sinh khó khăn; Tài Bạch là Tật Ách của Phụ Mẫu, xung thì có nghĩa cha mẹ sức khỏe không tốt, thời thơ ấu khắc cha mẹ; Tài Bạch là Tử Nữ của Huynh Đệ, mang nghĩa đối với cháu tình duyên mỏng.
Cung Mệnh phi hóa Kị nhập Phụ Mẫu
Mang nghĩa không có tài lộc và danh tiếng, cả đời chức vị không cao, thường là nhân viên văn phòng, nhân viên làm thuê và những người làm việc ở cấp cơ sở, công việc không ổn định, thu nhập không đáng tin cậy. Quan tâm, hiếu thuận với cha mẹ, nhưng lại không nhận được sự khen ngợi của cha mẹ, quan hệ với cha không tốt; Phụ Mẫu là văn thư, nhiều phiền phức về giấy tờ, chứng từ, hoặc chủ về vừa kết hôn là rắc rối ập đến (rắc rối từ bên ngoài); Phụ Mẫu là Điền Trạch của Phu Thê, cho nên có nghĩa cuộc sống gia đình với phối ngẫu không thuận lợi, thời gian bên nhau ít ỏi, phối ngẫu không thể giúp mình gia tăng tiền bạc; Phụ Mẫu là Giao Hữu của Tài Bạch, trong đầu chỉ nghĩ đến kiếm tiền của người khác, nhưng khó thực hiện; Kị xung Tật Ách, Mệnh và Tật Ách là một thể thống nhất, xung thì bản thân dễ có tai ương, bệnh tật; Tật Ách là nơi sản xuất ra tiền tài, xung thì nhà máy, cửa hàng gặp vấn đề, không có duyên với việc kiếm tiền; Tật Ách là Điền Trạch của Quan Lộc, là nơi sản xuất ra tiền tài, không nên tự mình làm doanh nghiệp, mở công xưởng, nên làm thương mại và công chức; Tật Ách là Tử Nữ của Phu Thê, mang nghĩa quan hệ với con cái không tốt, con cái là vị trí sinh sản, mệnh nữ có nghĩa hôn nhân không tốt đẹp; Tật Ách là Phu Thê của Tử Nữ, có nghĩa quan hệ với phối ngẫu của con cái không tốt; Tật Ách là Giao Hữu của Phúc Đức, cho nên có nghĩa không kết giao với bạn bè rượu thịt; Tật Ách là Huynh
Đệ của Tài Bạch, có nghĩa tiền tài không thành tựu.