Cung huynh đệ – Trước là để xem tình trạng anh chị em
Nguyên nghĩa đầu tiên của Cung Huynh Đệ là để xem tình trạng anh chị em trong nhà, nhưng sau khi hoán vị, nó còn thể hiện nhiều điều khác.
Cung huynh đệ là gì?
Cách xem xét tốt xấu của Cung Huynh Đệ nên lấy cung này làm chủ, kiêm xem Tam Phương Tứ Chính, Tả Hữu Giáp Cung, đặc biệt là tình hình ảnh hưởng của cung đối diện.
- Cung Huynh Đệ vượng cát: Chủ về anh em thành đạt trong sự nghiệp, hòa thuận và được giúp đỡ.
- Cung Huynh Đệ hãm hung: Mối quan hệ hợp tác không tốt, bất hòa, anh em gặp trở ngại trong sự nghiệp, tài vận hoặc gặp bất hạnh, bản thân bị liên lụy.
- Thêm cát tinh: Sự nghiệp của anh em trở nên tốt hơn, mối quan hệ được cải thiện, có sự giúp đỡ.
- Thêm ác sát: Sự nghiệp của anh em bất lợi, mối quan hệ xấu đi, cũng chủ về anh em nhiều bệnh tật, tai họa.
Trong Cung Huynh Đệ, phàm có các sao Tử Phủ Đồng Nguyệt Tương Lương Lộc và Lục Cát Tinh, nếu gặp miếu vượng (đắc địa) hoặc dù hãm địa nhưng được nhiều cát tinh hội chiếu, thì chủ về anh chị em đắc lực, hòa thuận, có tình nghĩa, có khả năng giúp đỡ lẫn nhau. Nếu hãm địa mà ít cát tinh thì ngược lại.
Phàm có các sao Vũ Liêm Tham Cự Sát Phá Cơ, thì anh em không đồng lòng, ít tình nghĩa, ít giúp đỡ; nếu hãm địa thì bất hòa, nặng thì có hình khắc. Phàm có Tứ Sát Hóa Kỵ tinh, chủ về bất hòa, có tranh chấp, hoặc anh em có tai bệnh. Gặp Không Kiếp, chủ về anh em gặp thất bại trong sự nghiệp hoặc bị tổn thất. Gặp Dương Đà Kỵ và thêm Thiên Hình, chủ về anh em có tranh chấp kiện tụng.
Trong Cung Huynh Đệ, nếu có Thái Dương ở miếu vượng hoặc gặp nhiều Bắc Đẩu tinh, anh em trai nhiều hơn chị em gái. Nếu có Thái Âm ở miếu vượng hoặc gặp nhiều Nam Đẩu tinh, chị em gái nhiều hơn anh em trai. Thêm Đào Hoa tinh, chị em gái nhiều hơn anh em trai, hoặc có anh em dị bào (khác cha/mẹ). Thêm Lục Cát đơn tinh, có anh em dị bào.
Nếu Mệnh Cung mạnh hơn Cung Huynh Đệ, bản thân mạnh hơn anh em. Nếu Cung Huynh Đệ mạnh hơn Mệnh Cung, anh em mạnh hơn bản thân.
Cung Huynh Đệ đại diện cho phương hướng tiến lên, do đó có liên quan đến sự giúp đỡ cho tiền đồ của bản thân. Nếu gặp Hóa Lộc, chủ về bản thân được anh em, bạn bè giúp đỡ mà có thành tựu. Nếu gặp Hóa Kỵ, chủ về bản thân không có sự giúp đỡ và không có thành tựu.
Do sự thay đổi của lịch sử, các chế độ xã hội khác nhau, dùng cung Huynh đệ để luận số lượng anh em có thể không khớp với thực tế, chỉ có thể cung cấp để tham khảo.
Ý nghĩa Cung Huynh đệ sau khi đã hoán vị
- Xem về tình anh em.
- Cung “cất giữ” của tiền mặt, chính là “sự tích góp”, mục “tiết kiệm” của “tài khoản gửi tiết kiệm ngân hàng”. Cũng chính là “kho bảo hiểm” trong nhà, “két bảo hiểm” của ngân hàng. Gọi đơn giản là “Khố vị”.
- Vị trí “Nhất lục cộng tông” của Quan Lộc, chính là chỗ xem về “quy mô” lớn nhỏ của sự nghiệp.
- Phối hợp 2 dạng ở trên, còn gọi cung Huynh Đệ là chỗ “Thành tựu”.
- “Lãnh đạo chỉ huy” (được “Quyền” xung Nô Bộc).
- Chính là chỗ “vận Cơ thể” – cửu vị “Khí Số” cung của cung Tật Ách ( chú: cung vị “Khí Số” được tính bằng cách đếm nghịch chiều từ bản cung tới vị trí thứ 9), cho nên còn gọi là cung vị “Thể chất”.
- Cũng chính là chỗ hiển lộ hình ảnh “Đời sống vật chất”.
- Vị trí mượn cung để xem Cha mẹ vợ/chồng – mẹ đẻ. Cũng chính là Bác hai, chú hai.
- Chính là [cung Điền Trạch của “cung ăn ở với người hôn phối”] – Tài Bạch, vì “Tài Bạch” là [cung Phu Thê của cung Phu Thê], cũng chính là chỗ cái giường, chủ “phòng ngủ”.
- Là do kết hôn mà thành vị trí “ông Nhạc” (bố vợ/chồng), chỗ của chị vợ/chồng.
- Là chỗ xem “Phúc phận” của tiểu hài nhi (vì nó là [cung Phúc Đức của cung Tử Tức]).
- Chỗ của anh trai cả (em trai), chị cả.
Vai trò mở rộng của cung Huynh đệ
Một dạng, biệt cung huynh đệ của giải độc, đều cho rằng là đàm huynh đệ cùng bằng hữu hoặc nhân tế, thuộc hạ. Kỳ thật chưa hẳn hoàn toàn là như thế. Cung huynh đệ có tầng sâu không đồng ý nghĩa hiểu ( bao quát lai nhân cung ), nó nội hàm có cái, mới là cung huynh đệ chân thực nghĩa.
Có thể thấy được tình hình sức khỏe của một người
- Công thức: cung huynh đệ của tứ hóa, nếu rơi vào cung tật ách hoặc cung phúc đức, thân thể khỏe mạnh thường sẽ xảy ra vấn đề, thân thể cũng thường khiếm an.
- Tứ hóa thủ tượng, phần lớn là lấy hóa khoa làm chủ, thứ là hóa lộc. Khi phát hiện tượng nếu đã thành lập, lại lấy hóa kị quyết định triệu chứng .
- Tật ách tứ hóa nhập cung huynh đệ, mà cung huynh đệ có tự hóa nhân cũng tính là. Như cung tật ách không có có bất kỳ tự hóa, trái lại trường thọ cách.
Cung huynh đệ của tứ hóa, rơi vào cung phúc đức, mà cung huynh đệ có tự hóa nhân, đại diện huynh đệ hoặc mình phải chú ý khỏe mạnh. Đồng dạng, cung phúc đức của tứ hóa, rơi vào cung huynh đệ, mà cung huynh đệ có tự hóa nhân, cũng là như thế hiểu.
Xem một người có năng lực mua bất động sản hay không?
- Công thức: tứ hóa của cung huynh đệ, nếu rơi vào cung điền trạch, đại biểu người này có năng lực mua nhà đất.
- Tứ hóa thủ tượng, hóa khoa, hóa quyền, hóa kị làm chủ.
- Hoặc cung điền trạch tứ hóa nhập cung huynh đệ cũng có thể.
Đưa sinh ra cách dùng cùng khỏe mạnh chẩn bệnh bất đồng. Hễ là đưa sinh nhân, cung huynh đệ tự hóa hoặc cung điền trạch tự hóa, đồng đều sẽ có sản nghiệp. Điều kiện: cung điền trạch cùng cung huynh đệ có tứ hóa vãng lai đều là.
Cách xem cung Huynh đệ qua chính, phụ tinh
Ý nghĩa cơ bản của các Chính Tinh khi tọa thủ cung Bào
Sao Tử Vi cung Huynh đệ
Tử Vi ở Cung Huynh Đệ là nhàn cung, biểu thị bản thân vất vả, sự nghiệp khó thành, dù có sự giúp đỡ cũng không được hưởng phúc.
-
Tử Vi vào Cung Huynh Đệ mà không có cát tinh: Chủ bản thân cô độc, khó có bạn bè, anh em tri kỷ, chỉ những anh chị lớn tuổi hơn mới đáng tin cậy. Anh em nhiều, có anh cả, nhưng mỗi người tự lập, điềm đạm, cao quý, tự trọng cao, trong đó có người tài giỏi, có thể tài năng và địa vị cao hơn mình. Sống hòa thuận, có sự giúp đỡ.
-
Thêm cát: Tình cảm sâu đậm, anh em quý hiển, giúp đỡ lớn.
-
Thêm sát: Bất hòa, hình khắc anh chị.
-
Thêm Đào Hoa tinh: Lấy chị cả làm lớn hoặc bất hòa với anh cả.
-
Gặp Hóa Quyền: Trong số anh chị em có người quý hiển và có quyền, sống bất hòa nhưng có thể được anh chị giúp đỡ. Thêm sát thì bình thường.
-
Gặp Hóa Khoa: Anh em nhiều, có người có danh tiếng tốt, sống hòa đồng vui vẻ, được anh chị giúp đỡ. Thêm sát không có sự giúp đỡ nhưng cũng không có lỗi lớn.
Sao Thiên Cơ cung Huynh đệ
Thiên Cơ vào Cung Huynh Đệ, chủ về cô độc, anh em ruột thịt ít, hoặc anh em ly tán, bản thân không phải là người lớn nhất. Anh em có người thông minh mưu trí, nhiều tài năng, hoặc có người được cho làm con nuôi hoặc nhận cha mẹ đỡ đầu.
-
Vượng địa: Hòa thuận và được giúp đỡ, đặc biệt là được anh cả giúp đỡ nhiều.
-
Hãm địa: Ít hợp tác, bất hòa và không có sự giúp đỡ.
-
Dần Thân Tỵ Hợi: Anh em mỗi người một phương.
-
Gặp Lục Sát Hóa Kỵ Hình Mã: Chủ về anh em ít, duyên mỏng, hình khắc ly tán.
-
Gặp Hóa Lộc: Có thể tăng thêm một người, có người thông minh, mạnh mẽ và có tình nghĩa, tình cảm với anh cả tốt và được giúp đỡ lớn.
-
Gặp Hóa Quyền: Anh em dễ có tranh chấp, không có sự giúp đỡ.
-
Gặp Hóa Khoa: Có người cơ trí và nổi tiếng, có thể đồng lòng hợp sức, hòa thuận và giúp đỡ.
-
Gặp Hóa Kỵ: Nhiều tính toán, ly tán, bất hòa, không có sự giúp đỡ, thêm Tả Hữu, dễ có anh em dị mẹ.
Sao Thái Dương cung Huynh đệ
Anh em vui vẻ giúp đỡ người khác, giỏi giao tiếp, nhân duyên tốt.
-
Miếu vượng: Anh em, bạn bè nhiều và hòa thuận, có thành tựu, có sự giúp đỡ; tính cách thường cởi mở, hoạt động năng nổ;
- Thêm cát: Anh em có quyền quý, giúp đỡ lớn;
- Thêm sát: Thiếu hòa thuận nhưng không hình khắc.
-
Hãm địa: Dễ ly tán, anh em không đắc lực, thiếu hòa thuận, người sinh ban đêm càng tệ;
- Thêm sát hình kỵ: Nhiều xung đột, tranh chấp, hoặc bị liên lụy, anh em có người yểu vong hoặc mắc bệnh, anh cả đặc biệt nghiêm trọng.
-
Gặp Hóa Lộc: Anh em thành đạt trong sự nghiệp, duyên phận sâu đậm, có sự giúp đỡ.
-
Gặp Hóa Quyền: Anh em có người quyền quý, vui vẻ giúp đỡ người khác, có sự giúp đỡ.
-
Gặp Hóa Kỵ: Anh em ít hoặc có tổn thất, thiếu hòa thuận, bị liên lụy.
-
Cung Tý: Hai người, bất hòa, không có sự giúp đỡ.
-
Cung Ngọ: Ba người trở lên, anh em trước quý sau suy, hòa thuận và giúp đỡ, trong đó có người thành tựu cao hơn.
Sao Vũ Khúc cung Huynh đệ
Anh em có người tính tình cương cứng, nóng nảy, cô độc, dễ gây tranh chấp. Anh em và bạn bè tri kỷ rất ít, thiếu hòa thuận hoặc không có sự giúp đỡ. Mọi việc phải tự mình lo, khó được sự giúp đỡ từ anh em.
-
Miếu vượng: Trọng tình nghĩa và được giúp đỡ.
-
Hãm địa: Hiếm gặp và nhiều tranh chấp.
-
Thêm cát: Hòa thuận, có sự giúp đỡ.
-
Thêm sát kỵ: Không có anh em, có thì cũng bất hòa, và nhiều bệnh tật, tai họa, yểu vong, không có sự giúp đỡ.
-
Gặp Kình Dương, Hỏa Tinh: Chủ tranh chấp tài sản.
-
Hóa Lộc: Có người giàu có, sống tốt với nhau, có sự giúp đỡ.
-
Hóa Quyền: Có người nắm quyền, sống tốt với nhau, có sự giúp đỡ.
-
Hóa Khoa: Có người nổi tiếng, sống tốt hơn, có sự giúp đỡ.
-
Hóa Kỵ: Bất hòa nghiêm trọng; giao bạn bè xã giao, thường vì vấn đề tài chính mà đột ngột trở mặt thành thù.
Sao Thiên Đồng cung Huynh đệ
Di truyền từ mẹ tốt, bản thân và anh em sinh ra đã có tiền đồ. Anh em khiêm tốn, ôn hòa, lạc quan, hài hước, dễ hòa hợp, có thể đồng lòng hợp sức, nhưng ít sáng kiến, phát triển không lớn, sự giúp đỡ cũng không lớn. Độc thủ, anh em xếp theo thứ tự lớn nhất là chị cả, gặp sát kỵ càng nên ưu tiên thấy chị cả, nếu không anh cả khó nuôi.
-
Miếu vượng: Anh em nhiều, duyên phận sâu đậm, giúp đỡ lớn.
-
Thất hãm: Anh em ít hơn, bình thường, không có sự giúp đỡ.
-
Hóa Lộc: Nhân duyên tốt, tình nghĩa anh em sâu đậm.
-
Hóa Quyền: Giàu tình nghĩa, giỏi giao tiếp, có thể giúp đỡ lẫn nhau.
-
Hóa Kỵ: Ly tán, bất hòa.
Sao Liêm Trinh cung Huynh đệ
Anh em không nhiều, tính cách khác biệt lớn, anh em mỗi người tự lập nghiệp, ít qua lại.
-
Miếu vượng không sát: Anh em có quý khí, thành tựu, có thể hòa thuận sống chung, được giúp đỡ, thêm cát càng mạnh.
-
Thất hãm: Hình khắc, bạc tình thiếu hòa thuận, không có sự giúp đỡ, thêm cát cũng thiếu hòa thuận.
-
Thêm sát hình kỵ: Hình khắc bệnh tật, chết oan, tình cảm bất hòa, không có sự giúp đỡ. Anh em và bạn bè, tình cảm không nên quá mật thiết, nếu không càng mật thiết càng dễ trở mặt thành thù.
Sao Thiên Phủ cung Huynh đệ
Cung Mão Sửu Mùi Tỵ Hợi có năm người trở lên, cung Dậu ba người, tình cảm tốt, có người làm công chức, có sự giúp đỡ.
- Thêm cát: Anh em đông đảo, có người đắc lực, giúp đỡ lớn, nhưng cha mẹ hơi thiên vị anh em.
- Gặp sát hình kỵ: Hai người trở lên, có hình khắc hoặc có anh em dị mẹ, tình cảm kém, anh em được cha mẹ giúp đỡ, bản thân không được cha mẹ giúp đỡ; hội cùng Hỏa Linh, anh em nhiều mưu mô tính toán, sẽ phản bội vào thời điểm quan trọng.
- Gặp Phủ Khố Không Lộ: Bị anh em bạn bè liên lụy.
- Hội Thiên Diêu, Thiên Hư, Đại Hao: Chủ về anh em bạn bè mưu mô.
- Gặp một cặp Lục Cát tinh, lại gặp một đơn tinh khác: Có anh em dị bào.
- Hội Vũ Sát Khúc: Dễ rước oán.
- Hội Vũ Khúc Hóa Kỵ: Vì anh em bạn bè mà phá tài, lại gặp sát thì chủ về vì tiền mà nảy sinh tranh chấp.
- Hội Liêm Trinh Hóa Kỵ: Chủ về anh em bạn bè trở mặt, làm ơn mắc oán.
Sao Thái Âm cung Huynh đệ
Nam giới có anh em bạn bè là người dễ xúc động.
-
Miếu vượng hoặc thêm cát tinh: Mẹ và chị em đắc lực, duyên phận anh chị em sâu đậm, trong đó có người có tài năng và kinh tế khá hơn.
-
Hãm địa hoặc thêm sát: Mẹ và chị em không đắc lực, cãi vã bất hòa, hình khắc chị em gái và mẹ.
-
Hóa Lộc: Hòa thuận giúp đỡ.
-
Hóa Quyền: Có chị em xuất sắc, có sự giúp đỡ.
-
Hóa Khoa: Có chị em nổi tiếng, có sự giúp đỡ.
-
Hóa Kỵ: Bất lợi cho chị em và mẹ, dễ bị nữ thân liên lụy, anh em có tính cách nữ tính, dị lòng;
- Không sát: Sự liên lụy của anh em bạn bè là vô ý;
- Có sát: Là cố ý.
- Cung Hợi Hóa Kỵ: Nam mệnh ngược lại chủ được chị em giúp đỡ, hoặc nên hợp tác làm ăn với nữ giới.
Sao Tham Lang cung Huynh đệ
-
Không cát: Nhiều bạn bè xã giao, ít người đồng lòng, nhiều người phóng đãng, tham lam, anh em nên sống riêng hoặc ít tụ tập, nếu không ắt sinh tranh chấp; có người bất đồng ý kiến với cha mẹ mà bỏ nhà đi; dễ có anh em dị bào, hãm địa càng rõ.
-
Hội Tả Hữu Khôi Việt: Hòa thuận giúp đỡ; lại gặp sát, có cái tốt cái xấu, có giúp đỡ cũng có liên lụy.
-
Vượng địa: Hòa thuận.
-
Hãm địa: Nhạt nhẽo, bất hòa, bị liên lụy; dễ có anh em dị mẹ.
-
Thêm sát: Anh em ít, bất hòa, tranh giành lợi ích, dễ bị liên lụy tổn thất, tổn thương, anh em tái hôn.
-
Hỏa Linh đồng cung lại thêm cát: Anh em giúp đỡ lớn.
-
Gặp Dương Đà Không Kiếp: Bất hòa, anh em nhiều tai bệnh, nhiều tranh chấp, dễ đột ngột bị anh em liên lụy.
-
Gặp Khốc Hư Thiên Hình Đại Hao: Anh em có bệnh tật.
-
Hóa Lộc: Quan hệ được cải thiện.
-
Hóa Quyền: Có anh em có sức lôi cuốn, nhưng nhiều tính toán phóng đãng, chị em xinh đẹp hơn.
-
Hóa Kỵ: Quan hệ xấu đi, bị liên lụy vì sự phóng đãng của anh em.
Sao Cự Môn cung Huynh đệ
Chủ xương thịt tổn thương, bất hòa, nhiều tranh chấp, nhiều ý kiến bất đồng, không có tình nghĩa, hoặc ngấm ngầm phá hoại, trong anh em có người kiêu ngạo và giỏi ăn nói. Ngay cả khi thêm cát hóa cát, chỉ chủ anh em có thành tựu, không chủ tình cảm anh em sâu đậm.
-
Thêm sát: Nhẹ thì thị phi, nặng thì hình khắc tranh chấp;
-
Sát hình kỵ cùng gặp: Hay liên lụy, hao tổn, hoặc dẫn đến kiện tụng, anh em tàn sát lẫn nhau.
-
Hãm địa: Chủ tàn sát lẫn nhau, có anh em cùng cha khác mẹ, nên sống riêng. Cự Môn giao người, ban đầu tốt đẹp nhưng kết thúc xấu, do đó tình cảm với anh em bạn bè không nên quá mật thiết, cũng không nên hợp tác.
-
Hóa Lộc: Trở nên có tình nghĩa hơn, có người giàu sang.
-
Hóa Quyền: Có người quyền quý, nhưng tình nghĩa không tốt, bề ngoài thì phải, sau lưng thì sai.
-
Hóa Kỵ: Không có tình nghĩa, trở mặt thành thù, hoặc nhiều tai bệnh mà bị liên lụy.
Sao Thiên Tướng cung Huynh đệ
Anh em không nhiều, nhưng rất có tình nghĩa, ôn hòa, hiền lành, quan tâm lẫn nhau, đáng tin cậy.
-
Miếu vượng: Anh em có địa vị xã hội, giúp đỡ lớn.
-
Hãm địa: Bất hòa và không có sự giúp đỡ.
-
Gặp Tài Ấm giáp: Được anh em bạn bè giúp đỡ.
-
Gặp Hình Kỵ giáp: Anh em có hình thương, bản thân bị liên lụy.
Sao Thiên Lương cung Huynh đệ
Anh em khoan dung độ lượng, ôn hòa, không so đo tính toán với người khác, có thể hòa thuận sống chung, có sự giúp đỡ. Thiên Lương chủ cô độc, không có cát tinh chủ anh em ít, dù có thêm cát cũng không nhiều, và không nên hợp tác. Nếu không cùng một bào, bất hòa.
-
Hãm địa: Không có anh em, có thì cũng bất hòa, có thể có chị em gái.
-
Hội Tả Hữu Khôi Việt: Số lượng tăng lên, có thể đạt bốn năm người, và hòa thuận giúp đỡ.
-
Gặp Tứ Sát: Hình khắc, ít anh em, bất hòa.
-
Thêm Không Kiếp: Không có anh em.
-
Hội Cơ Âm Hóa Cát: Thì đẹp, Hóa Kỵ thêm sát thì chủ về mưu mô quỷ quyệt mà không có sự giúp đỡ.
-
Hóa Lộc: Có anh em, bạn bè có phong thái danh sĩ giàu sang, có sự giúp đỡ.
-
Hóa Quyền: Có người quyền quý, có sự giúp đỡ.
-
Hóa Khoa: Có người thông minh mưu lược và nổi tiếng, hòa thuận giúp đỡ.
Sao Thất Sát cung Huynh đệ
Chủ cô khắc, xương thịt tổn thương, nói chung anh em ít, duyên mỏng, mặt đối mặt không thân thiết, và mỗi người một phương, không thường xuyên ở cạnh nhau, giúp đỡ ít. Anh em gan dạ, thể chất yếu ớt, nhiều bệnh tật, nóng nảy, cô độc.
-
Gặp Khoa Quyền Lộc và các cát tinh như Tả Hữu: Thì chủ anh em nhiều hơn, và hòa thuận, đẹp đẽ.
-
Thêm sát: Cô độc hình khắc, anh em nhiều bệnh tật, tổn thương, sát nặng không có anh em.
-
Nếu Mệnh Cung gặp Tả Hữu cát tinh: Chủ hai lần cha mẹ.
Sao Phá Quân cung Huynh đệ
Mỗi người giữ một ý kiến, không hòa hợp, xương thịt tổn thương, anh em bạc tình, có anh em cũng sống riêng, xa cách, không được giúp đỡ, bản thân thường không phải là người lớn nhất, bất lợi cho anh chị. Anh em tính tình bạo ngược, kỳ quặc, thay đổi thất thường.
-
Thêm Xương Khúc Khôi Việt: Có thể hòa thuận, nhưng cũng bất lợi cho anh cả, chị cả; nếu không có Xương Khúc Khôi Việt, tuyệt đối không có sự giúp đỡ từ anh em bạn bè.
-
Thêm sát: Chủ cô độc, thêm Hình Kỵ chủ hình khắc, anh em tàn sát lẫn nhau, tri kỷ trở mặt.
-
Lộc Tồn đồng cung: Bản thân phải gánh vác trách nhiệm của anh cả, chị cả.
-
Anh em chênh lệch tuổi rất lớn, từ 8-12 tuổi trở lên.
-
Hỏa Linh đồng cung, lại gặp Không Kiếp: Có hai lần cha mẹ, hoặc chủ ly tán ở nơi khác; không nên hợp tác với người khác.
-
Thêm Tả Hữu Khôi Việt: Tương trợ, dựa vào sức người khác để khởi nghiệp, ngược lại nên hợp tác, nhưng không được gặp Lộc Tồn.
-
Hóa Lộc: Quan hệ anh em bạn bè được cải thiện rất nhiều.
-
Hóa Quyền: Hiếu động, thích quản người khác, phát triển ở nơi xa, có tranh chấp, ít tình nghĩa.
Ý nghĩa của các Phụ Tinh Và Tứ Hóa tọa thủ Huynh đệ cung
-
Văn Xương Văn Khúc: Khi là sao chủ, trong anh em có người được giáo dục tốt và có năng khiếu văn học nghệ thuật. Đối xử lý trí, hòa thuận, có sự giúp đỡ.
- Hóa Khoa: Đa tài đa nghệ, nổi tiếng, có sự giúp đỡ.
- Hóa Kỵ: Vì anh em bạn bè bảo lãnh mà rước thị phi, tranh chấp và tổn thất danh tiếng.
- Các cung đều có ba người. Miếu vượng năm người, gặp sát cũng có hai người. Hãm địa thêm sát cô độc, thêm Không Kiếp hiếm hoặc hoàn toàn không có.
-
Tả Phụ Hữu Bật: Khi là sao chủ, anh em ba người, hòa thuận giúp đỡ. Thêm Thiên Đồng Xương Khúc có bốn năm người, đắc lực. Thêm Tứ Sát cũng có ba người, kém lực, bất hòa. Gặp Không Kiếp Kỵ và vào đất Tử Tuyệt cũng có một hai người, nhưng thiếu hòa thuận. Dần Thân Tý Ngọ độc thủ, có thể có anh em khác giới.
-
Lộc Tồn: Khi là sao chủ, không gặp phá thì chủ anh em giàu có nhưng keo kiệt ích kỷ, không có sự giúp đỡ. Vào cung vượng, có hai ba người. Gặp sát có hình khắc, và rước oán.
-
Thiên Mã: Anh em tính tình nóng nảy, ở nhà siêng năng, thường xuyên đi lại bên ngoài, nếu đồng cung với Thiên Cơ Thiên Lương, càng thường xuyên đi xa, có hình tượng ly tán ở nơi khác, hoặc mỗi người một phương, ít tụ tập. Hội Lộc Tồn hoặc thêm cát, anh em phát tài ở nơi xa.
-
Kình Dương Đà La: Khi là sao chủ, có hình khắc, bất hòa. Nhập miếu một người, thiếu hòa thuận; nhiều cát có hai người; thêm Hỏa Linh hoàn toàn không có, có thì cũng phá gia, nhiều tai họa. Hãm địa hoàn toàn không có.
-
Hỏa Tinh: Khi là sao chủ, anh em tính tình kỳ quặc, thiếu kiên nhẫn, nóng nảy, bất hòa. Nhập miếu gặp cát tinh có một hai người, thêm Liêm Sát Phá Kình Đà Linh thì cô khắc, anh em có tai nạn hoặc kiện tụng; gặp Không Kiếp Hao Kỵ, hoàn toàn không có. Thất hãm hoàn toàn không có.
-
Linh Tinh: Khi là sao chủ, anh em tính tình nóng nảy, thích thể hiện, thấy lợi quên nghĩa, bất hòa. Nhập miếu có anh em một hai người. Hãm địa hoặc thêm sát hoàn toàn không có, có thì cũng không đồng lòng, mỗi người một tính toán.
-
Thiên Khôi Thiên Việt: Khi là sao chủ, anh em thông minh, tình cảm sâu đậm, cũng chủ bản thân giao du rộng, qua lại với giới thượng lưu. Nhập cung tương sinh và được nhiều cát hội chiếu, có hai ba người, và là nhân vật thượng lưu, hòa thuận giúp đỡ. Thêm sát cũng có một hai người, không hình khắc, tình cảm khá bình thường.
-
Thiên Diêu: Chủ chị em gái nhiều, anh em trai ít, mỗi người một phương, nếu lại đồng cung với Cự Tham, chủ cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
-
Thiên Hình: Chủ hình thương bất hòa, cung Dần Thân Mão Dậu ở miếu địa thì tai họa nhẹ hơn.
-
Hóa Lộc: Anh em mạnh hơn mình, chủ hòa thuận giúp đỡ.
-
Hóa Quyền: Chủ có người quyền quý, cũng chủ bản thân kết giao với người quyền quý.
-
Hóa Khoa: Anh em tính tình hòa nhã, hòa thuận, có người nổi tiếng.
-
Hóa Kỵ: Chủ thiếu tình nghĩa anh em, quá quan tâm anh em ngược lại rước oán, vì anh em mà bị liên lụy, bất lợi cho anh em, cũng chủ số lượng anh em giảm.
-
Lộc Kỵ đồng cung: Tình cảm lúc tốt lúc xấu.
-
Hồng Loan Thiên Hỉ: Tình cảm hòa hợp, tình nghĩa anh em sâu đậm.
-
Cô Thần Quả Tú: Hình khắc anh em, tình nghĩa anh em mỏng, không thể đồng lòng.
-
Thiên Không Địa Kiếp: Không có anh em, có thì cũng bị tổn thất, hoặc giữa chừng ly tán, trở mặt, không qua lại, tình cảm nhạt nhẽo. Được nhiều cát có thể có một người, nhưng chủ phá tài phá nghiệp.
