Trong lúc lang thang trên mạng Hoa ngữ tôi có thấy một chủ đề viết về cách cục rất chi tiết và có nhiều điểm mới. Vậy hôm nay đưa lên để mọi người đọc nếu thấy ổn tôi sẽ dịch và tuần tự đưa các cách cục tiếp theo lên diễn đàn để anh chị và mọi người nghiên cứu nhận xét.
Chính Quan Cách
Trong mệnh cục của bát tự lấy Chính Quan làm dụng thần, Quan tinh là thành phần chủ yếu trong mệnh cục,
1. Khái niệm
【 Tên gọi 】 Chính quan cách
【 Giải thích 】
Chính quan cách là danh từ đặc biệt trong mệnh lý tứ trụ, đây là mối qua hệ giữa nhật chủ với nguyệt lệnh mà xác định ra, tức là nói nguyệt lệnh với nhật chủ là mối quan hệ tương khắc, mà lại còn là mối quan hệ âm dương không đồng tính, đây chính là Chính quan cách, nếu như là mối quan hệ tương (quan) khác đồng tính thì chính là Thiên quan cách.
2. Không thể bị thương
Nhật chủ quá mạnh mẽ, trong bát tự Tỉ Kiếp trùng trùng, mà Tài tinh không nhiều lắm, phù hợp là lấy Chính quan chế khử Tỉ Kiếp, làm cho mệnh cục được trung hòa. Nếu tuy dụng Chính quan chế khử Tỉ Kiếp, nhưng vẫn chưa trung hòa, đại vận lưu niên cần hành đến vận Chính quan để gia tăng thêm lực lượng của Quan tinh, hoặc hành đến vận Tài để Chính quan trong trụ được sinh vượng, làm cho Chính quan có lực, mà cuối cùng đạt được công dụng cân bằng toàn bộ mệnh cục, cho nên vai trò của Chính quan này có thể gọi là to lớn, Chính quan ở đây đã là mỹ vật rồi, há có thể bị thương, nếu trong trụ có Thương quan, tất muốn khắc chế Chính Quan, họa sâu đã ẩn phục, đại vận hành đến vận Thương quan, dẫn động Thương quan trong trụ, tất họa lớn khó tránh. Dù trong bát tự đồng thời không có Thương quan,đã lấy Chính quan làm cách, hành vận cũng kị Thương quan khắc Quan. Như:
Đinh Giáp Tân Mậu
Mão Dần Dậu Tý
Tạo này dụng Chính quan, bị Đinh Mão xung khắc mà phá ( bị đinh mão thiên khắc địa xung tân dậu), không cát. Thơ nói rằng: “Quan tinh trong lệnh tháng của bát tự được chính danh, trong cục đại sợ Mão và Đinh” là đúng vậy.
3. Tài làm phúc lợi
Nhật can cường, Tỉ Kiếp trọng tìm sự phối hợp của bát tự, thì đương nhiên lấy Chính quan làm dụng, mà trong trụ Chính quan tuy có, nhưng lực lượng không đủ để chế Kiếp, chỗ này gọi là ” Quan khinh”, tất cần lấy Tài tinh sinh khởi Chính quan thì tuyệt vời, đây chính là tăng thêm sự cường lực cho Chính quan. Nếu trong trụ Tài nhiều, đương nhiên sự đẹp đó không thể nói, đại vận hoặc lưu niên hành đến Tài hương, nhất định thuộc vận đại cát. Như:
Đinh Canh Giáp Ất
Sửu Thân Thân Hợi
Mệnh này Chính quan nhược, được Giáp Ất thấu can sinh, chính là Quan khinh gặp Tài là phúc lợi.
4. Là trụ cột quốc gia
Nhật can nhược, Tỉ Kiếp thiểu, Quan tinh vượng, nếu có Ấn tinh, thì Quan sinh Ấn, Ấn sinh thân, tuy có Quan tinh vượng thì cũng không luận là hung, bởi Ấn có thể tiết (tú) Quan sinh thân vậy. Đây gọi là Quan Ấn tương sinh, nếu không có Tài phá Ấn, không có Thương quan tổn hại Quan, chắc chắn là mỹ cách vậy. Như:
Canh Đinh Đinh Ất
Tuất Mùi Hợi Mão
Mệnh này có Quan có Ấn không bị phá, là trụ cột quốc gia, là mệnh trạng nguyên.
5. Chỉ nên chế phục
Nhật can quá yếu, trong bát tự Quan tinh thấy trùng điệp, mà tứ trụ vô Ấn thụ, bất đắc dĩ mà lấy Thương quan Thực thần dồn sức chế Quan tinh, khiến nhật chủ không đến nỗi bị Quan tinh khắc phạt gần như không còn. Gống như phải chịu sự cai trị của một thể chế chính trị bạo ngược chuyên quyền, khiến cho nhân dân không có đường sống, dân muốn sinh tồn, thì phải đứng lên khởi nghĩa vũ trang để chống lại triều đình.
Mậu Bính Quý Quý
Tuất Tý Hợi Dậu
Mệnh này Quan tinh trùng điệp, khắc thân quá nặng, đều nhờ vào Mậu thổ cao thấu chế phục.
6. Phân ra đề luận
1, Phàm Chính quan thành cách, trong trụ có một vị Quan tinh cường tráng, lại cần nhật chủ cường, được Tài Ấn tương phù, trong trụ không gặp Thương quan, Thất sát, hành vận dẫn đến đất Quan, nhất định phú quý.
2, Kết câu Quan tinh trong trụ lại có Tài tinh sinh trợ, thì cần phải hành thân vượng ( Tỉ Kiếp, Ấn tinh) mới có thể phát đạt. Cho nên Tài Quan trùng trùng, nhật chủ suy nhược, không thể đản nhiệm trọng trách, thì uổng công vô dụng, vận đến đất Tài Sát vượng, nhất định mắc bệnh nặng. Trong trụ Quan Sát trọng nặng, nhật chủ nhược, Thất sát lại vượng, lại hành Sát vận, e rằng có họa lao ngục. Quan là cai quản vậy, Quan Sát quá thậm, lại hành Quan Sát, thì không sinh bệnh tật, thì cũng bị tai họa phải dính đến cơ quan pháp luật.
3, Ngũ hành Chính quan, kị cung hình xung khắc phá. Chỗ này chẳng những nói đến Chính quan, trong trụ có vật hữu dụng, thì đại đa số đều kị hình xung khắc phá.
4, Nếu là thân suy Quan Sát vượng, nhất định sẽ biết mệnh này là bần hàn.
5, Chính quan gặp Sát và Thương quan, hình xung khắc hại, tuế vận gặp nhau tất chết.
6, Có Quan cần có Ấn, không bị hình thì đầy đủ mà có thể nổi danh, không phải là khách của kim vàng điện ngọc thì cũng là nhà phú hào.
7, Chính quan thấy trọng nặng, thì chỉ lấy Sát để suy đoán, lại đến đất Quan, thì họa khó tránh khỏi, nếu là quá nhiều, mà chế phục được nó là phúc.
8, Chính khí Quan tinh dụng nguyệt chi, hỉ phùng Tài Ấn ở năm giờ, phá hại hình xung đều không phạm, phú quý song toàn báo biết ngay.
9, Quan tinh không thể bị hình xung, Quan Sát cùng đến cát biến hung, hóa Sát làm Quan mới là cát, hóa Quan làm Sát họa trùng trùng.
10, Quan tinh đại để cần thân cường, thân nhược cần cầu phương vận vượng, tuế vận liền gặp đất thân vượng, không xung thương phá tất vinh xương.
11, Ấn nhiều Quan nhiều là phúc mệnh, Quan vượng thân suy phản thành bệnh, Quan nhiều thân vượng hóa làm Tài, Tài vượng thân suy gồm cả nghèo hèn và bệnh tật.
12, Chính quan tất cầu trong nguyệt lệnh, vô phá vô thượng quý không dứt, dây ngọc yên vàng thật phú quý, hai hàng cờ xí tiến hoàng châu ( làm vua).
13, Chính quan nhị đức tính tình thuần, Từ Quán văn chương khả lập thân, Quan Ấn tương sinh gặp tuế vận, Ngọc đường kim mã tọa triều thần.
14, Nói chung Quan tinh họa phúc thật, Chính thiên hỗn tạp rất vô tình, lộ Quan tàng Sát phần đa phúc, lộ Sát tàng Quan đại họa sinh.
7. Chính quan thông giảng:
Nhân tượng:
1, Đại biểu là Quan lớn. Quan lớn chính là người quản bạn, nó chiếu theo quy phạm xã hội để ước thúc bạn, quản chế bạn. Trong tứ trụ thì Chính quan chính là các tác dụng như vậy. Nếu như nó biến thành Sát rồi, thì đó chính là theo góc độ bất chính, phạm pháp, đen tối. Chính quan chính là dự theo tiêu chuẩn đạo đức tốt trong xã hội để ước thúc quản lý bạn.
2, Đại biểu ông chủ, trưởng bối ( bề trên, bậc đàn anh, bậc cha chú) của công ty, Trưởng bối cũng là dựa theo chuẩn mực của xã hội để yêu cầu và quản lý bạn. Trưởng bối cũng tốt, Quan cũng tốt, ông chủ công ty cũng tốt, họ cần phải có sự uy nghiêm, Bởi vì họ ( Quan) ở trong mệnh được dịp quản lý bạn, vậy sự uy nghiêm này cần phải có.
3, Đại biểu là Giáo viên, mặt khác Giáo viên cũng từ trên quan điểm nào đó về học sinh để nói, cuộc đời bạn cũng phải tôn trọng họ ( giáo viên), cũng xem họ là một người lãnh đạo, bởi vì từ góc độ con cái của bạn thì bạn cũng phải tôn trọng họ, đây cũng là chuẩn mực xã hội đối với bạn.
4, ( Quan) là Chồng của mệnh nữ, ở mệnh nam là con cái. Quan điểm này là từ trong góc độ sinh khắc đối với nhật chủ mà suy luận ra.
Tượng cho sự vật:
1, Đại biểu cho học lực. Bởi vì Quan chủ về người có tiếng tăm, từ phương diện học thức này có thể chứng minh bạn là người có một trình độ nào đó. Bởi vậy mà có thể suy ra danh hiệu, tước vị, danh tánh, danh nghĩa, huôn chương….., chúng đều đại biểu là cái danh khí của Quan.
2,. Đại biểu cho tài năng của văn nhân ( viết văn)
3, Đại biểu là được người tôn trọng.
4, Đại biểu cho pháp luật. Mà pháp luật cũng là công cụ để quản thúc bạn.
5, Đại biểu cho sự tuân theo pháp luật. Bởi do có Quan chế bạn, mà bạn thì không thể một bước mà nhảy qua Lôi Trì (1). Thân bạn không phải là thái vượng, lại có Quan chế, thì đương nhiên mà bạn phải tuân thủ pháp luật rồi.
6, Đại biểu về bệnh mạn tính. Bởi Quan vượng tất nhiên phải chế thân, kéo đi kéo lại cuối cùng nhất định phải có bệnh, đây là suy luận ra vậy.
7, Đại biểu cho sự tổn Tài. Bởi vì trộm tiết khí Tài, đây chính là không hộ Tài.
8, Đại biểu chỉ sự phỉ báng ( nói xấu; gièm pha). Khi thân nhược, thì Quan muốn chế bạn. Có nói là: “Dục gia chi tội, hà hoạn vô từ ( tạm dịch: Tội trạng sẽ tăng, sao khi hoạn nạn lại không có lời)”. Khi Quan vượng thân nhược, tuế vận gặp Quan Sát thì bạn dễ rơi vào hoàn cảnh bị trách móc.
8, Đại biểu cho việc tố tụng và kiện cáo. Thân bạn vượng thì Quan chế không được bạn, tuế vận gặp Thương quan lại đả Quan một cái, vậy việc kiện tụng này không phải đến sao? Có kiện tụng thì có việc tố tụng sẽ phát sinh.
10, Đại biểu cho sự nhu nhược. Vậy đây chính là Quan vượng chế thân đấy. Nhút nhát đều là đạo lý này vậy.
11, Đại biểu cho sự khắc huynh đệ. Chúng ta thường nói Kiếp tài chống chọi Sát thôi, Quan muốn chế bạn thì chính là đại biểu khắc anh em.
12, Đại biểu cho việc gặp Tai họa. Loại này chính là thân bị chế hoặc là thân cường không phục chế ( không tuân theo sự quản thúc), Thương quan gặp Quan chính là đi đánh nhau, dẫn tới việc xảy ra, đây mới câu thành mối quan hệ này.
Tượng về địa lý:
1, Các bộ ban ngành của chính phủ, tòa án ( pháp viện).
2, Trường học.
Tứ trụ chính là môi trường ( cảnh vật, hoàn cảnh) của bạn và cá nhân mỗi người: Môi trường nhỏ, môi trường lớn, hoàn cảnh xã hội, những hoàn cảnh môi trường này là do những chủng loại này phân biệt đại diện cho những hàm ý của những hình tượng này để sản sinh tác dụng đối với nhật chủ của bạn.
Tâm tính:
1, Có danh dự. Bởi vì Chính quan là dựa theo thước đo của xã hội để quản thúc bạn, đây chính là cảm xúc vinh quang và nhục nhã, đây là ảnh hưởng đến nhật chủ của bạn.
2, Giữ chữ tín. Quan quản lý trông coi bạn chính là ràng buộc bản thân bạn để khiến bạn lương thiện hiền lành.
3, Đại biểu cho sự lương thiện, quang minh lỗi lạc, tuân thủ pháp chế ( quy định của pháp luật), tôn trọng đạo đức, có thể tự ta quản thúc ta, tuân thủ thường quy, có trách nhiệm, tự ta biết tự kiểm điểm xét lại mình. Quan Sát ( hỗn tạp ) là lúc phát bệnh, lúc này điểm tốt này thì bạn không thể bộc lộ ra được.
4, Đại biểu cho lý tính và sự khách quan. Chính là khí Quan Sát đều là bệnh, bởi vì có xã hội quản thúc nó, mặt khác xem sự việc thì nhất định cần phải khách quan một chút.
5, Có phức cảm tự ti ( tâm lý học), bởi vì hoàn cảnh xung quanh không lợi đối với bạn, như đại binh áp sát (quân địch tiếp cận biên giới), như thế nào mà cố gắng cũng không được, ngược lại tự bộc lộ là kẻ không có trí tiến thủ, Quan sát vượng mà vô chế, thân lại nhược, trở thành làm việc gì cũng không thành, đầu voi đuôi chuột.
6, Đại biểu cho sự cứng nhắc rập khuôn, khô khan. Đây là Quan thái vượng lấy bạn để quản lý một cách ngu dốt.
7, Sợ hãi và đi theo số đông người. Do Quan Sát đối với việc mà nó chế nhiều lắm, do vậy nó nhất định sẽ nhát gan, sợ phiền phức.
8. Tâm tính của Chính quan
Chính chực chịu trách nhiệm,, đoan trang nghiêm túc, tuân theo quy củ khuôn phép, nhưng dễ sa vào cứng nhắc, bảo thủ không chịu thay đổi, ngược lại là người có ý trí không kiên định. Tâm tính của Đinh hỏa làm Chính quan: tính tình ôn thuận, thuần phác trung hậu, tâm tư tinh tế, tuân theo pháp luật, sống bằng lý trí dồi dào, mọi việc rõ ràng dễ thuận theo, thiếu tự tin, đối với sự nghiệp của đoàn thể và công chúng tương đối có hứng thú, tượng chưng là Chính quan. Có ba loại quan hệ giữa nhật chủ với Chính quan có thể lấy tâm tính của Chính quan để nói nên:
1, Chính quan là bệnh khắc ta kiềm chế ta, nhật chủ không thể đảm nhiệm Chính Quan. Nói rõ là mệnh chủ bị áp lực rất mạnh, làm việc thì cố hết sức, nhát gan, tâm tính của nó là một loại thể hiện ông quan sợ sệt.
2, Chính quan chế thân, nhật chủ có thể gánh vách, khiến thân trở thành lương thiện. Nói rõ là mệnh chủ liêm khiết trong sạch, phụng sự việc công, lòng dạ hiền lương, quang minh lỗi lạc, tâm tính của nó là một loại thể hiện bản chất của ông quan chính trực ngay thẳng.
3. Nhật chủ cường vượng, phản khắc Quan tinh, Quan trong mệnh không có năng lực. Nói rõ sự quyết đoán của mệnh chủ không đủ, năng lực kém, công tác không chuyên tâm, tinh thần phân tán, một khi mất đi sự ràng buộc, dễ dàng trở thành điên khùng không câu lệ, không nghe lời người khác. Đây là thể hiện tâm tính phản kháng của Chính quan.
Đặc điểm của người có Quan sát vượng.
1, Nhân duyên tương đối không tốt. Rõ ràng không biết nói chuyện, dễ dàng ở trong vòng luẩn quẩn, lại có yêu cầu cao đối với mình.
2, Đối với hoàn cảnh xung quanh có khả năng thích ứng mạnh, tương đối bình dị chịu khó, tính tình tương đối nóng này.
3, Nữ mệnh dễ động tình ( gợi tình), đối với nam nhân thì có tấm lòng mềm yếu, bạn trai thì một người đón tiếp một người.
4, Ý trí nghị lực không kiên định, thậm trí việc đã quyết định, mà khi đến lúc thì lại thay đổi.
9. Tác dụng của Chính Quan
Chính Quan là một chính khí quý tinh, có một loại tính cách là yêu dân như con, có tấm lòng lương thiện, quang minh lỗ lạc, thận trọng mà có thể đáng tin, rất nhiều người lấy Quan xem là điều kiện thân vinh, người trong mệnh có Chính quan đều hi vọng tương lai có tiền đồ phát triển. Nhưng trên thực tế không phải là người trong mệnh có Chính quan thì đều có thể làm quan. Chính quan chỉ là một loại hình tượng, trong mệnh cục có Chính quan, mệnh chủ có thể không làm Quan, còn cần xem xét Quan và nhật chủ phải chăng có cân bằng hay không. Thế nhưng Quan do người đảm nhiểm, Quan giữ chức đã lâu thì có lúc cũng phải biến dạng, cũng sẽ thay đổi thành bần Quan. Quan giữ chức có thiên lệch, thì tâm tính của Quan sẽ cũng biến đổi về chất, do vậy Chính quan sẽ biến ra không còn chính, mà trở thành một ông Quan cay nghiệt hà khắc, xử sự với mọi người thì nhân cách đê hèn bỉ ổi, hoặc là không chuyên tâm trong công việc.
“Quan” là Quản vậy, cũng là ý nghĩa quản thúc, ước thúc ( ràng buộc, trói buộc), bởi vì tương khắc dị tính, là sự khắc có tình, khắc mà không tận, cho nên Chính quan là sự ràng buộc chính nghĩa, thiện chí, đối với nhật chủ thì không có tính ác ý, thương hại và tính đả kích, quản thúc một cách vừa phải thích hợp, do đó mà làm cho nhật chủ đi theo con đường chính đạo, tuân thủ phép tắc, theo lẽ thường là phục vụ, giữ đúng chuẩn mực đạo đức. Sự ước thúc thích hợp là chỉ thân và Quan luôn cân bằng, lực lượng thân cận nhau, người như vậy thì có danh dự, làm việc chăm chú theo ban bệ theo ca, trách nhiệm mà có lòng tốt đẹp, làm việc thì quan minh chính đại, giữ chữ tín, do đó trong sự nghiệp dễ là người xuất sắc.
Chính quan là vật khắc nhật chủ, phản ánh lên hình tượng của sự vật, chính là áp lực, thân bạn với Quan thì lực lượng không quá mất cân bằng, như vậy áp lực mà Quan này sẽ nảy sinh, chính là biến bạn có động lực đấu tranh, do đó dễ dàng giành được thành công trong học nghiệp, sự nghiệp, từ ý này mà nói, thì Chính quan đại diện cho học lực, Quan vị có tiếng tăm, Quan chức. Khi là thân nhược không gánh vác được vượng Quan, thì bạn không thể kháng lại được sự khắc chế của Quan, biểu hiện ra là người không có danh tiếng, Quan vị lúc này, thì Quan đối với nhật chủ là một loại uy hiếp, đe dọa, đó chính là tai họa, điểm mấu chốt là so sánh lực lượng của thân với Quan. Nếu như Chính quan qúa nhiều, nhật chủ nhược, thì Chính quan sẽ biến thành Sát, sẽ có nguy hại đối với nhật chủ, mà như trong xã hội có một số bậc cha mẹ quản lý con cái rất là nghiêm khắc, về lâu về dài, thì con cái trở nên nhút nhát sợ phiền phức, đi ra ngoài xã hội thì không có tiền đồ, với loại hình quản thúc này thì cha mẹ vốn đã vượt ra ngoài tình yêu thương, nhưng bởi không thích hợp mà trở thành phản tác dụng. Cho nên, Chính quan trong Bát tự nhiều mà nhật chủ nhược, thì tuyệt đại đa số khi còn bé cha mẹ bề trên đối với bản thân quản chế rất nghiêm khắc, khiến cho bản thân trở nên có tính nết nhu nhược, nhút nhát sợ phiền phức, chỉ biết vâng vâng dạ dạ, lấy tứ trụ để suy đoán nhân sinh, rất nhiều lúc đều là từ lý lẽ này mà suy đoán ra.
Tóm lại, Cái mà Chính quan đại biểu là một loại quản thúc và giáo dục chính thống, hết thấy có sự ước thúc với ta là giáo dục ta, hướng con người ta phát triển các mặt tốt và công việc ( công tác) thì đều có thể định vị ở Chính quan, ví như thầy cô giáo, quan trên, phụ thân, Trưởng bối ( bậc cha chú), đều có thể xem như sự quản lý và ước thúc chính nghĩa, chính đáng, bình thường. Là người quan minh chính trực, chính phái chính ngay thẳng, có tín nhiệm, trong bát tự người có Chính quan thiên vượng thì có lực ước thúc bản thân rất mạnh mẽ, đều có ý thức truyền thống, đều có quan niệm truyền thống, làm việc theo thứ tự từng bước.
10. Công năng của Chính quan
Một là sinh trợ Ấn tinh
Hai là tiết hóa Tài tinh
Ba là ước thúc nhật chủ, Tỉ kiên và khắc chế Kiếp tài.
11. Hỉ dụng của Chính quan.
Tương xứng với Chính quan là hỉ dụng, bởi vì có Quan đến ước thúc, cho nên phẩm hạnh đoan chính, đối với công việc thì chăm chỉ có trách nhiệm, làm việc theo thứ tự từng bước, theo quy tắc của xã hội cho phép. Tướng mạo trang nghiêm đoan chính, đầu óc thông minh, ăn nói dễ nghe, hoà nhã dễ gần, gia cảnh tốt, hành sự ôn hòa mà thận trọng vững chắc, ôn hoà hiền hậu thông minh có kiến thức, làm việc hiểu biết đúng mực mà hàm chứa tinh thần cao quý, cẩn thận tỉ mỉ chặt chẽ thận trọng, mộc mạc mà cần cù tiết kiệm, thật thà chất phác, phụng sự việc công, chịu trách nhiệm và tận tuỵ với công việc. Chính quan là dụng thần có lực như vậy tất nhiên có Quan vị, cho dù không làm Quan thì cũng là người có danh khí ( tiếng tăm, tên tuổi), bởi vì Chính quan đại biểu cho một loại quý khí, một loại danh vọng. Nếu như thân nhược, trong bát tự có đường Quan sinh Chính ấn rồi Chính ấn sinh thân, loại này gọi là Quan khí thông đến thân, nói chung đều có việc liên quan đến đề bạt thăng cấp hoặc làm Quan, loại này lưu thông nếu mà rất tốt, thì cũng chính là người có Tài sinh Quan, Quan sinh Chính ấn, Ấn lại sinh thân, người này nhất định có Quan vị lớn, có thể nói rằng có phú quý. Nhưng loại này thì Ấn phải là Chính ấn, đó là bởi vì Thiên ấn với nhật chủ là đồng tính tương sinh, cho nên lực sinh rất nhỏ, như vậy làm sao có thể đem lực lượng của Quan chuyển hóa hoàn toàn cho nhật chủ chứ, cho nên chỉ khi làm Chính ấn thì loại chuyển hóa này mới có lực độ, mới có thể hiển phú quý.
Tài Quan tương sinh, có thể ở địa hạt của Tài mà được hưởng tiếng tăm tốt, mà biểu thị ở lúc tuổi thơ thì hoàn cảnh gia đình không quá sung túc, cần đến thời kì thanh niên kinh tế trong nhà mới có bước đột phá mà chuyển biến tốt, mà kiến lập được địa vị xã hội của mình; Quan Ấn tương sinh, có thể ở nơi Quan trường và nhiệm vụ đã đạt được thành tựu, mà tuổi ấu thơ ôn tồn lễ độ lại khôn ngoan, thích đọc sách, không khiến cha mẹ phải bận tâm lo nghĩ.
12. Kị dụng của Chính quan
Tường thuật tóm tắt
Chính quan là kị dụng, thân nhược gặp Chính quan, biểu thị là tuổi thơ nhút nhát, sợ phiền phức thể chất yếu kém khó nuôi, trí tuệ khai mở muộn, mà còn gia đình cha mẹ vất vả nhọc lòng, gia cảnh không tốt, có hiện tượng kiêu ngạo bảo thủ, nhưng khi lâm sự lại do dự thiếu quyết đoán, hoặc thiếu hụt tinh thần trách nhiệm, căn cứ vào phương pháp hóa giải được ghi lại trong 《 hệ từ truyền 》 là nữ thì đeo đá Quất tử thạch ( đá mầu da cam), nam thì đeo Hồng trúc thạch, từng mục thì không có cách nào ghi nhớ được.
Quan làm kị thần, nhật chủ tất nhiên là địa vị thấp của xã hội, Quan càng vượng thì càng hèn hạ bỉ ổi, bình thường cảm thấy áp lực tâm lý rất lớn, mà đến từ mọi mặt, ví như áp lực từ gia đình công việc, học tập, người thân, bạn bè, bạn cùng học và áp lực từ bên ngoài tương đối lớn, nếu như Quan ở thiên can thì là áp lực từ ngoại giới ( bên ngoài), nếu như Quan ở địa chi thì là áp lực trong nội bộ gia đình, mà còn nhiều bệnh tổn thương tai họa, bệnh mãn tính, tàn tật, còn có tố tụng kiện cáo, bởi Quan này là Quan muốn chế bạn, Quan vượng lực chế thì lớn, mà bản thân nhật chủ chịu không nổi, thì sẽ ứng họa tai, đây cũng chính là sự bất cân bằng của bát tự mà dẫn đến tai họa. Căn cứ vào phương pháp hóa giải ghi trong 《 hệ từ truyền 》thì nữ sĩ nên đeo thạch phù hộ thân như Hồng tàm thạch, Tứ diệp hạnh vận thạch, Hồng trúc thạch, Ảnh tự thạch đã được chế tác. Cũng có thể đeo trực tiếp thủy tinh mầu xanh lam để hóa giải. Nam có thể đeo Thạch phù hộ thân như Tinh thể mầu chàm, Đá anh đào, Đá sáp ong đã được chế tác, cũng có thể mang trực tiếp Hồng trúc thạch.
Thân nhược gặp Chính Quan, mệnh cục lại có Thực Thương Tài, không thấy Ấn tinh cường có lực hoặc Tỉ Kiếp đến bảo vệ, khắc tiết đan xen ( cùng đến), thì cuộc đời vì tiền tài lợi lộc mà buôn ba làm lụng vất vả, cuộc sống khốn đốn, đến già mà khó được thanh nhàn. Căn cứ vào phương pháp khôi hài được ghi trong 《 hệ từ truyền 》là đeo Hồng trúc thạch.
Chính quan lâm vận
Khi cát: ( Bát tự có Ấn hộ vệ, nổi bật ở thiên can, mà niên can là đẹp nhất) chính là thăng Quan tiến chức, công danh hiển đạt, quý khí cao.
Khi hung: Cuộc sống thói quen có biến động, áp lực lớn, việc việc đều không thuận, tổn Tài, bất ngờ liên tục.
Chính quan ở Lưu niên
Lưu niên là Quan Sát, thì có thể hiện là: Là bậc trượng phu, cán bộ quan chức, thủ trưởng (cấp trên), thân thể, sự nghiệp, danh lợi, quyền lực, Quan chức, công tác ( nghề nghiệp), lấy văn bút làm chủ, chức quan văn, nghề nghiệp chính đáng, kiện cáo, áp lực, lượng công việc nhiều, hoảng sợ, tiểu nhân, thiên tai, rơi vào hoàn cảnh không tốt, tất cả mọi việc đều không thoải mái, các sự kiện nguy hiểm, các sự kiện công chúng có liên quan.
Khi thân vượng là Hỉ dụng, chủ có danh tiếng, có quyền lực, có địa vị, sự nghiệp phát triển, công tác thuận lợi, phát tài.
Khi nhật chủ nhược Quan Sát là Kị thần, chủ yếu về áp lực lớn, tâm tình buồn khổ, kiềm nén, phá Tài, thương tổn bệnh họa, có họa liên quan đến Quan.
Ý tượng ( hình ảnh) của Chính quan
Quan là Quản vậy, đại biểu cho truyền thống, hạn chế, quản thúc, pháp quy ( khuôn phép), huấn luyện viên, Quốc gia, nguyên thủ, nhân viên hành chính, cao quý, lòng trung thành, tính xây dựng. Trong bát tự Chính quan nói chung biểu thị cho ý nghĩa cát tường. Quan tuy là vật khắc ta, nhưng loại khắc chế này có mối quan hệ Âm Dương, cho nên đây là sự khắc có tình. Mệnh thư cho rằng Quan có ” Có thể ràng buộc bản thân để đưa đến điều thiện ( cho mệnh chủ)”, một cái cây sinh trưởng nếu không có sự ước thúc, thì nhất định bất thành khí cụ. Một con người được quản thúc nuôi dưỡng bằng thiện ý, mới có thể thành tài. Ngược lại, Quan có thể trở thành vật hại ta. Lại gọi là ” Lộc thần”, ” Thiên ấn”, ” Quan lộc”. ” Quan quý”.
Khái niệm của Chính quan: Lãnh đạo, công chức ( viên chức, ngày xưa thì gọi là Quan lại), thủ trưởng ( cấp trên), sư trưởng, chức vụ, Quan vị, chức danh, người được tuyển cử, địa vị, cuộc thi ( kiểm tra, sát hạch), học vị, danh dự, danh vọng, quyền uy, có tín nhiệm, pháp luật, quản lý, ràng buộc, lực ràng buộc, năng lực lãnh đạo, chính trực, quan minh chính đại, nghiêm túc có trách nhiệm, tuân theo pháp luật, tư tưởng đoan chính, quang minh chính trực, tận tụy với công việc làm tròn trách nhiệm, có lí tính yêu cầu nghiêm khắc với bản thân, khí chất nho nhã lich sự, dung mạo đoan chính, theo khuôn phép cũ, làm việc chặt chẽ cẩn thận, tiêu cực yếu đuối, thoái lui một cách trong sạch cao thượng, bảo thủ không chịu thay đổi.
Lục thân của Chính quan: Đại biểu là Quan trên ( Quan lớn) thủ trưởng, sư đoàn trưởng, chồng của nữ mệnh, Chính quan đại biểu cho sao chồng, Chính quan là hỉ dụng, biểu thị là đối tượng có lý tưởng, mà còn phu xướng phụ tuỳ (cảnh đầm ấm, thuận hoà trong gia đình thời trước, chồng đề xướng việc gì, vợ cũng đều nghe và làm theo), khiến kẻ khác ao ước thèm muốn, là con gái của mệnh Nam.
Vật mà Chính quan đại biểu: Bệnh mạn tính, có qua hệ mật thiết với bản thân nhưng không lợi cho việc của bản thân mình, có những đam mê không tốt, gánh nặng gia đình ( gánh vác việc gia đình), nhiệm vụ công tác, ngoại thương, bệnh tật.
Chính quan là Thập thần khắc chế ta nhật chủ. Trong cuộc sống hiện thực, phàm là việc quản lý ta, ràng buộc ta, khống chế ta, có thiện ý đối với bản thân, thì đó là người quản thúc chính nghĩa, cùng tất cả người khác hoặc sự việc nào đó gây áp lực cho ta, đều có thể xem là “Quan tinh” của ta, như Quan trên ( cấp trên), ông chủ công ty của bạn, bậc trên của bạn, thầy cô giáo của bạn, chồng của bạn…. đều là tác dụng quản giáo và sự ước thúc bạn một cách chính nghĩa. Ngoài ra nam mệnh lấy Quan tinh làm con gái, đây là suy luận từ góc độ ngũ hành sinh khắc mà ra.
1, Chính đại biểu cho con cái. Bởi vì sau khi có con cái, thì bản thân cần phải gánh vác trọng trách nuôi dưỡng con cái, mà trọng trách thì luôn áp chế bản thân, đó cũng là một hiện tượng khắc chế vô hình. Trong sách cổ cho rằng Chính quan là con gái của mệnh nam, bởi vì dương gặp âm là Chính quan, là dị tính gặp nhau, cho nên Chính quan trong nam mệnh đại biểu là con gái.
2, Chính quan đối với nữ mệnh mà nói là đại biểu cho người chồng, bởi vì chồng là người khống chế ta, là một loại quan hệ ràng buộc, đã có chồng thì nữ tính cần phải tuân theo khuôn phép truyền thống. Ngoài chồng ra, người có năng lực khống chế ta cũng có thể dụng Chính quan để biểu thị ( đại biểu).
3, Đối với học sinh đang học tập mà nói, Chính quan còn đại biểu cho cha mẹ, thày cô giáo dạy dỗ mình, và cùng tạo ra áp lực trong thành tích thi cử, nhiệm vụ học tập cho học sinh.
4, Người lãnh đạo trực tiếp, gánh nặng ( gánh vác việc) gia đình, pháp luật, dư luận xã hội, danh dự ( danh tiếng), quá trình học tập ….cũng lấy Chính quan để đại biểu.
5, Chính quan đại biểu cho thi cử, tuyển cử, học vị, danh dự, địa vị.
Mộc là Chính quan — phẩm chất thanh cao, thuận theo thế đời thận trọng tuân theo, liêm chính mà nhân từ.
Hỏa là Chính quan — Quan được xếp vào hàng sôi nổi, nồng nhiệt, có tính cách mãnh liệt ( mạnh mẽ), dụng hình tàn bạo, tính tình thay đổi thất thường. Tương đối hấp tấp nóng vội, nhiệt tình, có thể gặp chuyện bất bình mà ra tay nghĩa hiệp, đối nhân xử thế nhiệt tình thẳng thắn bộc trực.
Thổ là Chính quan — Quan được xếp vào hàng thỏa đáng vững chắc, khó xâm phạm. Là người đôn hậu nhưng thận trọng chất phác và ngay thẳng, pháp lệnh phân minh. Ngay thẳng thật thà, đối nhân xử thế tương đối khoan dụng.
Kim làm Chính quan — chức vị công minh nghiêm khắc, đa số là người nắm giữ về hình ngục, hoặc tài chính, quyết đoán minh mẫn. Xử lý công việc đều rất quyết đoán, cương nghị, có tác phong của người thuyết trình.
Thủy làm Chính quan — Chức vị thấp kém, về thăng chức chỉ thuộc vào mức độ chậm, khiêm tốn mà được lòng quần chúng, góa vợ mà không nơi nương tựa, có phẩm chất đạo đức. Có lí trí, có tri thức sâu rộng, phản ứng khéo léo linh hoạt.
Giáp — Tân: Là người biết cách tân đổi mới hơn thêm sáng lập ( chế độ) — có thể lấy thái độ từng bước, để thúc đẩy chế độ mới.
Ất — Canh: Liên tục gia tăng kéo dài — giải quyết ( công việc ) nhanh chóng, làm việc dứt khoát.
Bính — Quý: Bao dung thêm nóng nảy — hành sự quang minh, cương nhu đi đôi với thực thi.
Đinh — Nhâm: Là người dù là trong lòng tình cảm tràn trề nhưng có thể chế ngự — hết lòng tận trung.
Mậu — Ất: Tính uyển chuyển mà làm cảm động những người qúa cứng rắn hà khắc.
Kỷ — Giáp:Là người tôn quý mà khuất phục những tầm thường.
Canh — Đinh: Là người lấy tình cảm mà cảm hóa sự cương cường.
Tân — Bính: Nhẹ nhàng linh hoạt mà tiếp nhận được với thực tại ( hợp với tình hình khách quan).
Nhâm — Kỷ: Bao dung xâm nhập trôi chảy.
Quý — Mậu: Cao vang ngăn cấm rời rạc.
Lại viết: Chính quan đoan chính có uy quyền, quang minh lỗi lạc mà khiến người xung quanh khâm phục. Đạo đức lý trí đều đầy đủ, tấm lòng thiện lương chịu thiệt thòi. Phúc thọ song toàn người người kính, nếu gặp Tài tinh lại tốt thêm. Sợ nhất hình thương xung phá hại, cuộc đời làm việc gặp nhiều oan ức. Nhiều lúc bỉ phỉ báng mà bị tổn Tài, Quan nhiều thể nhược thân thể nhỏ bé. Nữ mệnh Quan nhiều Thất sát hỗn, hôn nhân trước sau đều không thuận. Người nam xử sự thì nhút nhát, bản lĩnh bản thân không thể dụng. Thân vượng Quan vượng đều đắc vị. Chính quan đoan chính có uy nghiêm, chấp hành kỉ cương ít thị phi; là hỉ thì là người chính trực trách nhiệm cao, tấm lòng lương thiện đều đầy đủ, là hỉ được chế kị gặp sinh, là kể làm loạn mà không tuân theo kỉ cương phép nước.
13, Phương pháp tra tìm Chính quan
Lấy nhật can làm chủ, nhật chủ gặp Sát khắc đều là Quan quỷ, âm gặp dương hoặc dương gặp âm là Chính quan, tức là Giáp gặp Tân, Ất gặp Canh, Bính gặp Quý, Đinh gặp Nhâm, Mậu gặp Ất, Kỷ gặp Giáp, Canh gặp Đinh, Tân gặp Bính, Nhâm gặp Kỷ, Quý gặp Mậu.
14, Đá hóa giải
Theo 《 Hệ từ truyền 》, 《 Nhàn đàm trong lúc thưởng trà 》ghi lại Mệnh nữ Chính quan cần đeo Quất tử thạch, đàn ông thì cần đeo Hồng trúc thạch để hộ thân. Đây nguyên nhân là do Thìn với Mão tương hại, Thìn thổ bị Mão mộc khắc chế, mà còn 【 Bệnh Phù 】 nhập Mệnh cung cho nên đeo Quất tử thạch, Hồng trúc thạch để hộ thân, hóa giải hung sát.
15, Mệnh tướng
Sự tương khắc của âm dương, thì đã cấu thành nhật chủ với Chính quan. Ví như Tân kim khắc Giáp mộc, Tân kim đối với Giáp mộc mà nói đó chính là Chính quan của Giáp mộc. Tân kim khắc Giáp mộc, là âm khắc dương, căn của âm dương đắp đổi cho nhau, âm dương bổ trợ cho nhau, âm dương hữu tình, âm dương thu hút lẫn nhau. Cho nên Tân kim khắc Giáp mộc không phải là sự khắc vô tình, mà là sự khắc thu hút lẫn nhau một cách có cảm tình, loại khắc này, Chính quan chủ khắc là có lý trí, khắc một cách có cảm tình, cũng nói rộng ra là Chính quan là sự quản lý và ràng buộc chính nghĩa, bình thường, chính đáng đối với nhật chủ, đều có ràng buộc bản thân để dẫn tới tác dụng nghe điều thiện. Giống như bố nghiêm khắc quản lý con mình, là sự quản lý trong tiền đề yêu quý, nhật chủ cũng biết sự ràng buộc yêu quý này là tốt cho nó, cho nên Nhật chủ sẽ như thế nào? Nhật chủ tự nhiên sẽ thuận theo, tuân thủ pháp luật, bản thân bị ép buốc, tuân thủ thường quy, thường sử dụng những kinh nghiệm trong quá khứ, phù hợp với tư tưởng nguyên tắc, trung thành khách quan, sống bằng lý tính, lặp đi lặp lại một số việc nào đó, lương tâm rung động, xem trọng công luận xã hội, coi trọng quyết định của đoàn thể .v.v.v. Do quy định phong tục nói chung đều cho rằng nữ sau hôn nhân nên tuân thủ Tam tòng tứ đức, mà ” Chính quan” thì cũng tuân thủ ” Tam tòng tứ đức”, cho nên Chính quan cũng là chồng của mệnh nữ, xin thay đổi một câu nói, trong bát tự cái gọi là ” Phu tinh” cũng là Chính quan. Nếu trong mệnh cục có Chính quan, mà theo góc độ của âm dương sau khi cho rằng ý nghĩa mà Chính quan mang đến cho nhật chủ, vậy tính cách của nhật chủ đã có một số đặc trưng như trên.
Chính quan thể hiện trong bát tự là: Tương đối lý trí, tuân thủ pháp luật, tự ràng buộc bản thân, tuân theo khuôn phép cũ, mà công việc thì thực thi từng bước một, quang minh chính đại, khách quan công minh, coi trọng sự quyết định của đoàn thể, lòng dũng cảm tương đối nhỏ đặc biệt sợ sự việc, dễ bị người vu khống hãm hại, trong lòng biết kiềm chế tuân thủ, đảm nhiệm ( trách nhiệm, công tác), có bệnh mạn tính.v.v.v. Nếu như chúng ta đem lợi quản thúc này tiếp tục phân loại và mởi rộng ra, thì biết toàn bộ người, việc, vật quản thúc và ước thúc một cách chính nghĩa, chính đáng, bình thường đều có thể đại biểu cho Chính quan. Vậy chúng ta phân loại như sau:
1, Người mà Chính quan đại biểu như: Nhân viên Công an, cảnh sát, Quan tòa, nhân viên kiểm tra kỉ luật, Quan trên, Quan chức ( cán bộ), người lãnh đạo đơn vị, ông chủ công ty, Người cha nghiêm khắc, bề trên uy nghiêm, chồng của người nữ, con gái của mệnh nam ( Do nữ nhi sinh ra, gánh nặng cho gia kế của người đàn ông tăng áp lực kế thừa cũng tăng lên, hạn chế đối với thân thể càng lớn).
2, Việc mà Chính quan đại biểu: Quá trình học tập, tiếng tăm, địa vi, quan vị, quan chức, chính nghĩa, chính trực, chính phái, pháp luật, tuân thủ pháp luật, được người tôn trọng, tự ràng buộc bản thân, áp lực, tai họa, tổn tài, phỉ báng, phi nghĩa, kiện cáo tố tụng, khắc Huynh đệ, bệnh tật, bệnh mạn tính, nhu nhược, nhút nhát.v.v.v.
3, Vật mà Chính quan đại biểu: Pháp viện, tòa án, cơ cấu chính phủ, trường học, bằng tốt nghiệp, giấy chứng nhận vinh dự vẻ vang, huy chương ( phần thưởng), giấy khen.
Khi Chính quan là Dụng thần, có thể kiến lập sự nghiệp, tiếng tăm, địa vị của bản thân cũng sẽ thuận theo mà đến; Chính quan là Kị thần, nếu như nhật chủ nhược mà lực lượng của Chính quan cường thì là Kị thần, đó chính là nói loại quản thúc này hết sức nghiêm khắc không bình thường, dưới tình hình là nhật chủ có một chút không chịu nổi, sẽ khiến nhật chủ có phức cảm tự ti, sợ hãi, bảo sao hay vậy, tự kiểm điểm, bị trúng thương, có thể cảm thấy không gách vác được trách nhiệm, hùa theo số đông.v.v.v.. Sự quá cường này, đó là ý ràng buộc mình, sẽ dẫn đến nhật chủ thiếu can đảm, nhu nhược, thậm trí còn cảm thấy được sự bất lực trong cuộc sống; có thể còn bị người hãm hại, vu khống; công việc cực nhọc, bởi do tâm lý bị kiềm chế mà hình thành bệnh mạn tính; Bởi vì do trước thì sợ loài lang sói sau thì sợ hùm beo, cho nên mất đi rất nhiều cơ hội phát triển. Trong dự trắc bát tự, nếu như đại vận, lưu niên mà lực Chính quan thêm cường, như vậy phán đoán người, sự việc, vật mà mệnh chủ sẽ phát sinh cát và hung chính là loại hóa dẫn xuất ra như vậy.
Thông qua những phân tích ở trên, nguyên nhân chính là Chính quan là sự quản lý và ước thúc hữu tình hữu ái, cho nên trong sách mệnh cổ đại cho rằng Chính quan tinh là cát tinh. Nếu nhưng mệnh chủ thân nhược mà Quan tinh rất nhiều hoặc vừa vượng vừa nhiều, thì sẽ mang đến sự bất lợi cho nhật chủ, Chính quan lúc này thì không thể nói là cát tinh, nếu như Quan nhiều Quan vượng thì hóa Quan thành Sát, Quan tinh đó cũng là hung tinh vậy.
Ghi chú:
1, Lôi Trì (tên sông cổ ở huyện Vọng Giang, tỉnh An Huy Trung Quốc