Mệnh vô chính diệu đối cung Đồng Cự tại Sửu Mùi

Người có mệnh vô chính diệu đối cung Đồng Cự tại Sửu Mùi ảnh hưởng bởi sao đối cung Thiên Đồng thường có tính lười biếng, chỉ nói mà không làm. Nay có Cự Môn (sao cương động) đồng cung, thì sẽ có khả năng hành động và sự bền bỉ.

Thiên cơTử viMệnhPhá quân
TịNgọMùiThân
Thất sát
ThìnDậu
Thái dương Thiên lươngLiêm trinh Thiên phủ
MãoTuất
Vũ khúc Thiên TướngThiên đồng Cự mônTham langThái âm
DầnSửuHợi

Trọng điểm

  • Tam hợp lộc tồn, mới có thể ổn định phát triển.

Cung mệnh

  • Dáng người gầy yếu mặt còn dài, tính đa nghi lo ngại khó hoà hợp, đối với ngoại giới hoàn cảnh tính cảnh giác cao, khẩu thiệt thị phi nhiều, lao lực nhiều tranh chấp.
  • Cùng khác phái hỗ động tấp nập, ứng phòng thị phi tranh chấp. Nam mệnh nhã nhặn.
  • Có cát tinh giúp, mặc dù trải qua gian khổ, cuối cùng có thể có thành.
  • Kị sát uy hiếp thân thể hồi tổn thương, thiếu niên long đong, cần phòng tình dục hỏng việc.
  • Nhật nguyệt phản bối phải mệnh, tam hợp không gặp lộc tồn, có tài nhưng không gặp thời, không bền lòng lòng, lao lực, do dự.
  • Nên chuyên cửa nhân viên kỹ thuật. Mệnh ở hãm địa, bằng cấp không tốt.
  • Cung mệnh, phúc đức đều không chủ tinh, gặp sát, thọ nguyên không đẹp.
  • Tứ sát xung phá, dễ bởi vì tình cảm tranh chấp mà phá danh tiếng xấu địa vị. Hôn nhân hay thay đổi hoặc tái hôn.
  • Tam hợp xương khúc hóa khoa, nên giáo dục cơ sở.
  • Tam hợp quyền lộc, Khôi Việt ở mệnh, trước kia phát đạt mà lớn quý.
  • Cự Môn có tài ăn nói lanh lẹ, nhưng đôi khi quá sắc bén dễ làm tổn thương người khác, gây thị phi. Có Thiên Đồng (hóm hỉnh, hài hước) điều hòa, có thể giảm bớt sự sát thương. Tuy nhiên, nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng có thể nói năng không kiêng nể, ba hoa, thẳng tính, gây ra lỗi vô ý.
  • So với Cự Môn đơn thủ khi gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La dễ trở nên cay nghiệt, thù dai, đa nghi, tính toán. Có Thiên Đồng đồng cung, đôi khi nói xong những lời giận dỗi rồi lại quên, không cố chấp mãi. Khi thực sự cần phê bình, chỉ trích, họ cũng sẽ dùng cách nói hài hước, dí dỏm hơn, không khiến người khác quá khó chịu.
  • So với Thiên Đồng đơn thủ, dưới sự hỗ trợ của Cự Môn, lời nói trở nên sắc sảo, đi thẳng vào vấn đề, có nội dung cụ thể. Vì vậy, người này có thể thể hiện tốt trong nhiều ngành nghề như nhà báo, luật sư, kiểm sát viên, giáo viên, học giả, chuyên gia, đại biểu dân cử, người dẫn chương trình… Nếu cung trống ở Mùi, Thái Âm ở Hợi, Thái Dương ở Mão đều ở vị trí miếu/vượng, tạo thành cách “Minh Châu Xuất Hải Cách”, cho thấy người này có chuyên môn, lại biết cách thể hiện tài năng, có thể nổi danh bên ngoài, từ đó có nguồn thu nhập ổn định. Nói trắng ra, là ăn nói giỏi, biết tiếp thị, biết tự quảng bá bản thân.
  • Cung Phúc Đức cũng là cung trống (vô chính tinh), tinh thần khó tránh khỏi sự trống rỗng, bất an. Đối cung có Thái Dương, Thiên Lương, tư tưởng cố chấp, cũng có lòng hướng về tôn giáo, đặc biệt khi thấy Địa Không, Địa Kiếp. Đối cung của Mệnh cung và Phúc Đức cung có Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn (các sao cương cường), tính cách cũng sẽ thiên về cương cứng, thẳng thắn. Rất thích hợp khi có sự điều hòa của Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc (các cát tinh). Ngược lại, sợ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp (các sát tinh). Nếu có nhiều sát tinh, cần phải trau dồi chuyên môn.
  • Nếu vận hạn thuận hành, vận thứ hai là Phá Quân, đúng vào giai đoạn tuổi dậy thì nổi loạn, cũng là giai đoạn học trung học quan trọng nhất. Người này dễ hiếu động, khó ngồi yên, thậm chí cãi lời cha mẹ, thầy cô. Tốt nhất nên tận dụng “động lực” này để rèn luyện thể thao, xây dựng cơ thể khỏe mạnh. Nếu không, dễ gây rắc rối, càng không nói đến việc học hành nghiêm túc, cũng sẽ không có sự phát triển tốt.

Ảnh hưởng của Cung thân

  • Thân cư mệnh, thiên di: do dự.

★ Mệnh cung và Thân cung đồng cung

Mệnh cung ở Sửu/Mùi vô chính tinh, Thiên Đồng, Cự Môn ở đối cung Thiên Di trấn giữ, Mệnh cung và Thân cung đồng cung.

  • Sinh giờ Tý tháng 6 âm lịch, hoặc giờ Ngọ tháng 12 âm lịch: Mệnh cung và Thân cung đồng cung tại Mùi.
  • Sinh giờ Tý tháng 12 âm lịch, hoặc giờ Ngọ tháng 6 âm lịch: Mệnh cung và Thân cung đồng cung tại Sửu.
  • Người có Thân cung tại Mệnh cung, Tài Bạch cung, Quan Lộc cung, chắc chắn sinh vào tháng chẵn, giờ lẻ. Tam hợp Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung chắc chắn có Địa Không, Địa Kiếp, Tả Phụ, Hữu Bật. Văn Xương, Văn Khúc chắc chắn sẽ rơi vào các cung khác trong sáu cung tam hợp, tạo thành cấu trúc “Xương Khúc Tham” hoặc “Linh Xương Đà Vũ” với Vũ Khúc, Tham Lang, cần đặc biệt cẩn thận.
  • Người sinh tháng 6: Địa Không, Địa Kiếp ở cung Quan Lộc.
  • Người sinh tháng 12: Địa Không, Địa Kiếp tọa cung Phu Thê.
  • Người sinh giờ Tý: Tả Phụ ở cung Phúc Đức, Hữu Bật trấn giữ cung Phu Thê.
  • Người sinh giờ Ngọ: Tả Phụ tọa cung Tài Bạch, Hữu Bật ở cung Quan Lộc.
  • Người sinh năm chẵn: Hỏa Tinh ở cung Tài Bạch hoặc Phúc Đức.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh ở cung Thiên Di hoặc Mệnh cung, Linh Tinh tọa cung Phúc Đức hoặc Tài Bạch.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh, Linh Tinh ở các cung Tật Ách, Phụ Mẫu, Điền Trạch, Tử Tức…
  • Mệnh cung, Thân cung đồng cung, Phúc Đức cung lại vô chính tinh, tạo thành cấu trúc Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung đều là cung trống, người này dễ lo âu, bất an. Đặc biệt nếu Phúc Đức cung có Hỏa Tinh, Linh Tinh thì càng như vậy.
  • Vì Tài Bạch cung, Phúc Đức cung dễ thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh, có thể sẽ lao vào cuộc đua kiếm tiền. Nếu chơi trò chơi tiền bạc, chưa nói đến thắng thua, lòng cứ thấp thỏm sẽ khiến người ta khó ngủ, luôn trong trạng thái căng thẳng. Dù có kiếm được tiền, cũng tổn hại sức khỏe, đặc biệt là dạ dày, ruột. Huống chi Thiên Đồng, Cự Môn, Thái Dương, Thiên Lương đều không phải là tài tinh, kiếm tiền khó!
  • Ngoài ra, Mệnh cung, Thân cung vô chính tinh, thể lực cũng không đủ. Nếu muốn kiếm tiền lớn, cần cẩn thận “tài đa thân nhược” (tiền nhiều mà thân yếu), kiếm được tiền mà mất sức khỏe thì không đáng.
  • Nếu tiền bạc để bên mình mà không nhập kho, mua tài sản hoặc gửi tiết kiệm, rất có thể sẽ tiêu pha bốc đồng. Tốt nhất vẫn là dựa vào quan hệ, tài ăn nói để kiếm tiền.
  • Người sinh tháng 6, Quan Lộc cung thấy Địa Không, Địa Kiếp. Người sinh giờ Tý lại không thấy Tả Phụ, Hữu Bật tọa thủ, công việc văn phòng, hành chính dễ không chịu được, thường có ý định thay đổi công việc.
  • Cung Thiên Di, Giao Hữu có Thiên Đồng, Cự Môn, Tham Lang, đều là những người giỏi nói chuyện, giao lưu, tán gẫu.
  • Cung Thiên Di thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh, tự nhiên hoạt bát hướng ngoại, ăn nói giỏi, tài ăn nói tốt, phản ứng nhanh!
  • Nếu Hỏa Tinh, Linh Tinh ở tam hợp nội, bề ngoài có vẻ “hiền lành”, nhưng khi tiếp xúc, cũng đầy “pháo hoa”. Bề ngoài nhiệt tình, hào phóng, nhưng nội tâm (do Thân Mệnh đồng cung) vẫn tính toán cho bản thân, đừng bị “vỏ bọc” của họ đánh lừa.

★ Thân cung tại Tài Bạch

Mệnh cung ở Sửu/Mùi vô chính tinh, Thiên Đồng, Cự Môn ở đối cung Thiên Di trấn giữ, Thân cung tại Tài Bạch.

  • Sinh giờ Thìn tháng 10 âm lịch, hoặc giờ Tuất tháng 4 âm lịch: Mệnh cung tại Mùi, Thân cung tại Mão.
  • Sinh giờ Thìn tháng 4 âm lịch, hoặc giờ Tuất tháng 10 âm lịch: Mệnh cung tại Sửu, Thân cung tại Dậu.
  • Người sinh tháng 4: Địa Không ở cung Thiên Di, Địa Kiếp tọa cung Phúc Đức.
  • Người sinh tháng 10: Địa Không ở Mệnh cung, Địa Kiếp trấn giữ cung Tài Bạch, Thân cung.
  • Người sinh giờ Thìn: Tả Phụ, Hữu Bật tọa cung Thiên Di.
  • Người sinh giờ Tuất: Tả Phụ, Hữu Bật trấn giữ Mệnh cung.
  • Người sinh năm chẵn: Hỏa Tinh ở Mệnh cung hoặc Thiên Di.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh thấy ở cung Phu Thê hoặc Quan Lộc, Linh Tinh thì ở Mệnh cung hoặc Thiên Di.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Tam hợp Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung không thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh.
  • Thân cung ở Tài Bạch, tọa Thái Dương, Thiên Lương (dương cương tinh), tính cách, hành vi cũng theo đó mà trở nên cương cường, có ý chí và khả năng hành động.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh dễ thấy ở Mệnh cung, Thiên Di, càng kích thích hành động của họ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh ở Mệnh cung, lại có Địa Không, Địa Kiếp, tính cách bồn chồn, nóng nảy, nếu không thấy Kình Dương, Đà La, Hóa Quyền, thường thao tác ngắn hạn, khó tích lũy kinh nghiệm hoặc khó trở thành người chuyên nghiệp.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh ở Thiên Di, phản ứng nhanh, ăn nói giỏi, đầu óc sắc sảo, rất giỏi đào sâu.
  • Thân cung ở Tài Bạch, đương nhiên sẽ quan tâm đến tài chính, đánh giá hiệu quả, mong muốn danh lợi song toàn. Nhưng có Địa Không, Địa Kiếp ở Mệnh cung, Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, vẫn sẽ bị cảm xúc, tâm trạng ảnh hưởng mà không đủ lý trí, thực tế. Nếu làm về sáng tạo, dựa vào “bộ óc vàng”, ngược lại có thể kiếm được “tài sản trí tuệ”, như tiền bản quyền, phí bản quyền, phí thiết kế, phí tư vấn…
  • Thái Dương, Thiên Lương đều có tâm lý “lão đại”. Nếu Phúc Đức cung lại thấy Địa Kiếp hội Hỏa Tinh, Linh Tinh, rất có thể tiêu tiền hào phóng mà tán tài.

★ Thân cung tại Quan Lộc

Mệnh cung ở Sửu/Mùi vô chính tinh, Thiên Đồng, Cự Môn ở đối cung Thiên Di trấn giữ, Thân cung tại Quan Lộc.

  • Sinh giờ Dần tháng 2 âm lịch, hoặc giờ Thân tháng 8 âm lịch: Mệnh cung tại Sửu, Thân cung tại Tỵ.
  • Sinh giờ Dần tháng 8 âm lịch, hoặc giờ Thân tháng 2 âm lịch: Mệnh cung tại Mùi, Thân cung tại Hợi.
  • Người sinh tháng 2: Địa Không tọa cung Tài Bạch, Địa Kiếp trấn giữ Mệnh cung.
  • Văn Xương đồng cung với Vũ Khúc, Thiên Đồng, rất dễ tạo thành cấu trúc “Linh Xương Đà Vũ”, đó là cung Tật Ách, cần chú ý các bệnh mãn tính, thậm chí là khối u.
  • Văn Khúc thì đồng cung với Tham Lang, là cách “Khúc Tham Cách”. Cung Giao Hữu thấy cấu trúc này, dễ kết giao phức tạp, gặp phải người không “lương thiện”, “tử tế”, nhiều bạn bè rượu chè, hoặc người có ý đồ xấu, nhất định phải cẩn trọng trong việc kết bạn.
  • Người sinh tháng 8: Địa Không ở cung Phúc Đức, Địa Kiếp ở cung Thiên Di. Văn Xương đồng cung với Phá Quân, Văn Khúc đồng cung với Tử Vi. Mặc dù Văn Xương, Văn Khúc cũng sẽ nhập cung Giao Hữu, có vẻ giống cách “Xương Khúc Tham Cách”, nhưng dù sao cũng không phải là chính tọa, ảnh hưởng nhỏ hơn.
  • Người sinh giờ Dần: Tả Phụ tọa cung Quan Lộc, Thân cung, Hữu Bật trấn giữ cung Tài Bạch, tạo thành Phụ Bật hội nhập Mệnh cung, có tác dụng ổn định cho tài chính, kinh tế, hoặc công việc, học tập. Nếu Mệnh cung ở Mùi, đó mới là cách “Minh Châu Xuất Hải Cách” tốt, bản thân giỏi giang, có năng lực.
  • Người sinh giờ Thân: Tả Phụ trấn giữ cung Phu Thê, Hữu Bật tọa cung Phúc Đức, sự trợ giúp tương đối nhỏ, nhiều nhất là bạn bè đông, sở thích rộng rãi.
  • Người sinh năm chẵn: Hỏa Tinh sẽ rơi vào cung Phu Thê hoặc Quan Lộc. Nếu ở Quan Lộc, tức là cùng Thái Âm tạo thành “Hỏa Âm”, người này có hành động, khả năng thực thi, cũng sẽ sáng tạo, thách thức kỷ luật, quy tắc, dám làm những điều người khác không dám làm.
  • Linh Tinh thì thấy ở cung Giao Hữu hoặc Huynh Đệ.
    • Ở Giao Hữu, nếu đã tạo thành “Khúc Tham Cách”, khả năng bị bạn bè liên lụy cao.
    • Ở Huynh Đệ, thì dễ tạo thành “Linh Xương Đà Vũ” với Vũ Khúc, Thiên Tướng ở cung Tật Ách. Người sinh năm Tân, Nhâm cần chú ý.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh tọa Tài Bạch cung hoặc Phúc Đức cung, Linh Tinh thì ở Phu Thê cung hoặc Quan Lộc cung, Thân cung, cũng có tình huống “Linh Âm Cách”.
  • Thân cung ở Quan Lộc, lại tọa Thái Âm (tài tinh), người này tỉ mỉ, kiên nhẫn, là một “hiền nội trợ” hoặc “tham mưu” rất tốt, giỏi về quy tắc tài chính hoặc các công việc kế toán, thu chi.
  • Nếu tạo thành “Hỏa Linh Âm Cách”, hoặc Tài Bạch cung, Phúc Đức cung thấy Hỏa Tinh, thì không nên tham gia đầu tư tài chính. Làm kế hoạch marketing thì được, nếu không sẽ vì không tuân thủ quy tắc doanh nghiệp hoặc mạo hiểm mà thua lỗ nặng, vướng vào kiện tụng.
  • Thân cung chi phối hành vi và phán đoán của một người. Nếu thấy “Hỏa Linh Âm” hoặc “Xương Khúc Tham”, đều là người thông minh, nhưng dễ “chơi với lửa”, “đi trên dây”, chỉ cần một chút sơ suất trong đời là hối hận không kịp. “Thông minh cả đời, hồ đồ một lúc” là lời cảnh tỉnh thích hợp nhất.
  • Nam mệnh có “Hỏa Linh Âm Cách” ở Mệnh cung, Thân cung, cũng cần cẩn thận đào hoa. Đào hoa sau hôn nhân đều là khởi đầu vui vẻ kết thúc đau khổ. Dù có cẩn thận đến mấy, biết cách che giấu dấu vết, nhưng nếu vận hạn không tốt, thì cũng không thể che giấu được.

★ Thân cung tại Thiên Di

Mệnh cung ở Sửu/Mùi vô chính tinh, Thiên Đồng, Cự Môn ở đối cung Thiên Di trấn giữ, Thân cung tại Thiên Di.

  • Sinh giờ Mão tháng 3 âm lịch, hoặc giờ Dậu tháng 9 âm lịch: Mệnh cung tại Sửu, Thân cung tại Mùi.
  • Sinh giờ Mão tháng 9 âm lịch, hoặc giờ Dậu tháng 3 âm lịch: Mệnh cung tại Mùi, Thân cung tại Sửu.
  • Người có Thân cung tại Thiên Di, Phu Thê, Phúc Đức ba cung, đều sinh vào tháng lẻ, giờ chẵn. Tam hợp Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung thấy Văn Xương, Văn Khúc, mà không có Tả Phụ, Hữu Bật hội chiếu.
  • Người sinh tháng 3: Văn Xương, Văn Khúc cùng trấn giữ cung Thiên Di.
  • Người sinh tháng 9: Văn Xương, Văn Khúc cùng tọa Mệnh cung.
  • Mặc dù không có Tả Phụ, Hữu Bật chiếu hội, nhưng có hình thành cục kẹp.
  • Người sinh giờ Mão: Tả Phụ, Hữu Bật kẹp cung Thiên Di, cũng là Thân cung.
  • Người sinh giờ Dậu: Tả Phụ, Hữu Bật thì kẹp Mệnh cung.
  • Linh Tinh thường thấy ở Mệnh cung hoặc Thiên Di.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh còn nhập Quan Lộc cung hoặc Phu Thê cung.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh, Linh Tinh cũng sẽ kẹp chế Quan Lộc cung hoặc Phu Thê cung.
  • Thân cung ở Thiên Di, Thiên Đồng, Cự Môn đều thích ở cùng người khác, lại khéo ăn nói. Đương nhiên, họ thường xuyên “giao du” bên ngoài. Có Văn Xương, Văn Khúc gia trì, lại được Tả Phụ, Hữu Bật kẹp giữ, tự nhiên ăn nói tao nhã, khí chất tốt, khéo léo, quan hệ thuận lợi.
  • Nếu Linh Tinh ở Thiên Di, thì càng tuyệt vời, hóm hỉnh, hài hước, nói năng lưu loát, đi đến đâu cũng tràn ngập tiếng cười, là nhân tài kinh doanh, quan hệ công chúng xuất sắc. Nếu phát triển trong giới giải trí, chắc chắn được người hâm mộ vây quanh.
  • Nếu Linh Tinh tọa Mệnh cung, dù không phóng khoáng, thẳng thắn như Linh Tinh ở Thiên Di, nhưng khi tiếp xúc, cũng luôn có những cơ hội, linh hoạt, giỏi ứng biến.
  • Linh Tinh thấy ở Thiên Di, hoặc có Hỏa Tinh nhập Phu Thê, khả năng gây ra “thiên lôi địa hỏa” (tình cảm nồng cháy) cao.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh ở tam hợp nội của Mệnh cung, là “mù tạt” (nội tâm sôi nổi nhưng không thể hiện ra ngoài), có “Hỏa Linh Âm Cách”, cũng là bất cứ lúc nào cũng có thể “bùng cháy”, thử thách sự định lực.
  • Nếu không thấy Hóa Quyền, hoặc có Kình Dương, Đà La hội hợp, sợ chỉ giỏi nói suông, thiếu thực lực, nội hàm, chỉ có thể nói những lời xã giao.

★ Thân cung tại Phu Thê

Mệnh cung ở Sửu/Mùi vô chính tinh, Thiên Đồng, Cự Môn ở đối cung Thiên Di trấn giữ, Thân cung tại Phu Thê.

  • Sinh giờ Tỵ tháng 5 âm lịch, hoặc giờ Hợi tháng 11 âm lịch: Mệnh cung tại Sửu, Thân cung tại Hợi.
  • Sinh giờ Tỵ tháng 11 âm lịch, hoặc giờ Hợi tháng 5 âm lịch: Mệnh cung tại Mùi, Thân cung tại Tỵ.
  • Người sinh tháng 5: Văn Xương tọa cung Quan Lộc, Văn Khúc ở cung Tài Bạch, Địa Không, Địa Kiếp kẹp cung Quan Lộc.
  • Người sinh tháng 11: Văn Xương tọa cung Phu Thê, Văn Khúc nhập cung Phúc Đức, Địa Không, Địa Kiếp kẹp cung Phu Thê.
  • Người sinh giờ Tỵ: Tả Phụ, Hữu Bật kẹp cung Thiên Di.
  • Người sinh giờ Hợi: Tả Phụ, Hữu Bật kẹp Mệnh cung.
  • Linh Tinh thường ở cung Phúc Đức hoặc Tài Bạch.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh còn thấy ở cung Thiên Di hoặc Mệnh cung.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh, Linh Tinh cũng sẽ kẹp chế Mệnh cung hoặc Thiên Di.
  • Thân cung ở Phu Thê, tọa Thiên Cơ (tĩnh tinh), dù bề ngoài người này có vẻ cởi mở, nhưng nội tâm vẫn đa sầu, suy nghĩ nhiều, do đó dễ bị suy nhược thần kinh, hoặc hệ tiêu hóa kém. Nếu có Địa Không, Địa Kiếp kẹp chế, tinh thần càng bất an, đôi khi trở thành “thể chất nhạy cảm”, dễ thấy thần tiên, ma quỷ.
  • Linh Tinh ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung trấn giữ, cũng sẽ tìm cách sinh lợi, mưu cầu tài lộc, tính toán làm thế nào để kiếm được tiền. Chỉ sợ tiền chưa kiếm được, bản thân đã bị suy nhược thần kinh hoặc mắc bệnh trầm cảm, hưng cảm. Thiên Cơ quá tinh tế, nhạy cảm, không nên dùng não quá độ, sẽ bị suy nhược thần kinh. Ít lo nghĩ, năng vận động mới là con đường sức khỏe.
  • Tiền bạc, của cải không phải do tính toán mà có. Phước báo là do tu hành mà ra. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên. Vẫn là ít tốn công sức thì hơn!
  • Nếu có thể học được chuyên môn, hoàn toàn có thể kiếm tiền bằng “bộ óc vàng”. Nhưng nhất định phải đi bộ, tập thể dục, ít nhất là đi tắm suối nước nóng, ngâm chân, xông hơi, để đầu óc thư giãn, tâm thận giao hòa, mới dễ ngủ.

★ Thân cung tại Phúc Đức

Mệnh cung ở Sửu/Mùi vô chính tinh, Thiên Đồng, Cự Môn ở đối cung Thiên Di trấn giữ, Thân cung tại Phúc Đức.

  • Sinh giờ Sửu tháng Giêng âm lịch, hoặc giờ Mùi tháng Bảy âm lịch: Mệnh cung tại Sửu, Thân cung tại Mão.
  • Sinh giờ Sửu tháng Bảy âm lịch, hoặc giờ Mùi tháng Giêng âm lịch: Mệnh cung tại Mùi, Thân cung tại Dậu.
  • Người sinh tháng Giêng: Văn Xương ở cung Tài Bạch, Văn Khúc trấn giữ cung Phu Thê.
  • Người sinh tháng Bảy: Văn Xương ở cung Phúc Đức, Văn Khúc tọa cung Quan Lộc.
  • Người sinh tháng Giêng: Địa Không, Địa Kiếp cũng kẹp chế cung Phu Thê.
  • Người sinh tháng Bảy: Địa Không, Địa Kiếp thì kẹp chế cung Quan Lộc.
  • Linh Tinh thường rơi vào cung Phu Thê hoặc Quan Lộc.
  • Người sinh năm Thân, Tý, Thìn: Hỏa Tinh còn thấy ở cung Phúc Đức hoặc Tài Bạch.
  • Người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất: Hỏa Tinh, Linh Tinh cũng sẽ kẹp chế Phúc Đức cung hoặc Tài Bạch cung.
  • Thân cung ở Phúc Đức cung, vô chính tinh, tạo thành tổ hợp Mệnh cung, Thân cung, Phúc Đức cung đều là cung trống. Bản thân người này nội tâm bất an, hay thay đổi, khả năng chịu áp lực kém, cũng ít có khả năng gánh vác.
  • Vì Phúc Đức cung vô chính tinh, cũng chịu ảnh hưởng của Thái Dương, Thiên Lương ở cung Tài Bạch. Vẫn sẽ thể hiện ra các đặc tính như Thái Dương (thích sĩ diện, coi trọng sự nghiệp, thích được khen ngợi), và Thiên Lương (thích làm thủ lĩnh, hay lý lẽ, cố chấp…).
  • Người sinh năm chẵn, do Linh Tinh rơi vào Phu Thê hoặc Quan Lộc, có thể sẽ chú trọng vào hai cung này.
  • Khi Linh Tinh, Văn Khúc đều nhập Phu Thê cung, những câu chuyện tình yêu cứ thế mà kể mãi không hết.
  • Người sinh năm lẻ, do Hỏa Tinh xuất hiện ở Tài Bạch cung, Phúc Đức cung, hoặc có Hỏa Tinh, Linh Tinh kẹp chế, dễ theo đuổi tiền bạc, mong cầu danh lợi song toàn, tính tình nóng nảy, cấp thiết.
  • Khi Hỏa Tinh hoặc Hỏa Linh kẹp Phúc Đức cung là nghiêm trọng nhất, giọng nói lớn, dễ xung đột. Kiếm được tiền, cũng chưa chắc giữ được.

Huynh đệ

Cung Huynh Đệ có Tử Vi đơn thủ. Nếu Tử Vi không gặp Tả Phụ, Hữu Bật, mà lại có Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La (các sát tinh), ngược lại chủ về “cô độc”, có thể không có anh em giúp đỡ, càng không nói đến việc anh em hiển đạt. Chỉ khi tam phương có cát tinh hội chiếu và thấy Lộc Quyền thì mới có thể.

  • Tình cảm anh em tốt, có hỗ trợ.
  • Gặp cát, huynh đệ thành tựu lớn.
  • Gặp sát, tình nhạt bất lực lực người cô độc, khắc hại thiếu nợ hòa.

Phu thê

Thiên cơ Cung Phu Thê, mệnh ảnh hưởng Thiên Đồng, Cự Môn thiên về động, tìm một người bạn đời dịu dàng, tĩnh lặng, “hiền nội trợ” là sự kết hợp rất tốt. Tốt nhất còn có phẩm chất của “người mẹ”, giỏi chăm sóc tỉ mỉ, chịu được sự cô đơn, vì người chủ thường không có nhà.

  • Phối ngẫu tuấn mỹ, cần cù cẩn thận tính khôn khéo, góc để tâm vào chuyện vụn vặt. Nên năm chênh lệch lớn.
  • Thiên cơ độc tọa ở thế hãm.
  • Gặp xương khúc, Khôi Việt, thê có vẻ mặt xinh đẹp.
  • Gặp tả hữu, hỏa linh, đà la, không kiếp, sinh ly khó tránh khỏi.
  • Gặp kị sát, hôn nhân không tốt, nhiều 2 lần kết hôn.
  • Hôn phối mệnh nên là Tử vi, Thiên phủ, Xương khúc.

Tử tức

Cung Tử Tức có Thất Sát tọa thủ, đây là sao bất lợi cho lục thân. Ngoài việc duyên con cái mỏng, còn cần đề phòng rối loạn chức năng sinh dục, vấn đề về khả năng sinh sản. Nếu thấy Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La thì càng phải cẩn thận. Có người bề ngoài nhiệt tình, hào phóng nhưng trong đời sống tình dục lại lạnh nhạt, không thể không nhận ra.

  • Con cái tính cách kiên cường mạnh.
  • Cát một chút nữ nhân năng lực mạnh lại dễ thành công.
  • Gặp sát tử duyên mỏng, thể nhược nhiều bệnh, không con chắc có tai họa. Hoặc mạnh mẻ bại gia.
  • Nữ mệnh ba gả mà lòng không đủ, gặp Kình Đà cần khóc nỉ non mà lệ không làm. Tử nữ hóa lộc nhập tài bạch hoặc tật ách hóa lộc nhập tài bạch, dễ nhập phong trần.

Tài bạch

Cung Tài Bạch có Thái Dương, Thiên Lương. Hai sao này không thuộc tài tinh, việc đầu tư tài chính, dùng tiền kiếm tiền, chơi trò chơi tiền bạc, có lẽ không phải sở trường của họ. Dựa vào chuyên môn, quan hệ, tài ăn nói, môi giới, hoặc đầu tư thuần túy, hợp tác, hoặc đầu tư bất động sản ngược lại có cơ hội sinh lời.

  • Tài vận bình thường, có cát hóa tài vất vả cần cù tụ tài.
  • Kị sát uy hiếp, tài nhiều biến động, phòng không được tụ lãng phí rách nát, nên tĩnh thủ là an chớ tham.

Tật ách

Cung Tật Ách có Vũ Khúc, Thiên Tướng tọa thủ. Nếu tam phương thấy Văn Xương, Văn Khúc, thì có nhiều cơ hội Hóa Kỵ. Vũ Khúc, Thiên Tướng ở Thân cung, cần cẩn thận về hệ tiêu hóa, chuyển hóa, hô hấp và gân cốt. Vũ Khúc, Thiên Tướng ở Dần cung, lưng thận, cột sống, tay chân, gan mật tương đối yếu, cần chăm sóc bảo dưỡng nhiều.

  • Khỏe mạnh còn tốt. Sát tụ phòng phá tướng, ám tật, tràng ruột bệnh, mũi bệnh.
  • Gặp hỏa linh, có tàn tật, tai điếc hoặc miệng câm.
  • Gặp văn xương tả phụ, lá gan dạ dày nhanh.
  • Gặp đà la, nhiều bệnh tai họa.
  • Mỹ dung giải phẫu, ứ ban.
  • Mệnh hoặc tật ách gặp hỏa linh, thiên di vị trí từ kị, hoặc tật ách hóa kị nhập thiên di, đi lại không tốt, tiểu nhi tê liệt.

Thiên di

  • Bên ngoài đa thị phi tranh chấp, phí sức nhọc nhằn. Sát tụ càng lắm. Cước đạp thực địa có thể tự lấy được cát.
  • Cự môn hóa quyền lộc, nhưng từ sự tình động khẩu phát tài chi hành nghiệp.
  • Gặp tả hữu giáp, thì quý nhân trợ giúp thành tựu sự nghiệp.

Nô bộc

Tham lang Cung Giao Hữu, bạn bè nhiều, hòa hợp, ăn uống vui chơi, thật là sảng khoái! Nếu có Văn Xương hoặc Văn Khúc đồng cung, tạo thành cách “Xương Khúc Tham Cách”, cần cẩn thận kết giao bạn bè rượu chè, hoặc kết nhầm bạn xấu, bị bạn bè làm liên lụy!

  • Trước kia bạn bè cùng thuộc hạ bất lực lực, trung cuối đời góc tốt. Sát tụ phòng tranh chấp.
  • Gặp đào hoa, nhiều bạn nhậu.
  • Thích mệnh ở tý, tị, dậu nhân. Cùng ngọ, mùi, thìn người khác nhau.

Quan lộc

Thái âm Cung Quan Lộc, nếu ở Hợi cung, là cách “Nguyệt Lãng Thiên Môn”, xử lý công việc, học tập tỉ mỉ, kiên nhẫn, ổn định cao, khá phù hợp với các công việc công chức, giáo viên, hoặc các ngành truyền thống.

  • Nên công chức, kiến thiết, phụ nữ vật dụng phát triển.
  • Gặp xương khúc, công việc thiết kế.
  • Thủy nhập hỏa vị, nên kỹ nghệ phát triển.
  • Cát đở sự nghiệp còn có thể.
  • Gặp cát tinh cát hóa, nên công trình công nghệ, tòng tự lưu động tính chi hành nghiệp, như hàng hải, hàng không công trình, vận chuyển nghiệp. Không thể đi hợp ý lộ tuyến.
  • Kị sát nên tiền lương thu nhập, tư lại mệnh, dễ khí cao hoành phá, lại chức nghiệp hay thay đổi.
  • Gặp sát, nên điện tử, máy tính công trình.

Điền trạch

Cung Điền Trạch có Liêm Trinh, Thiên Phủ cùng tọa thủ, đây là tổ hợp sao tốt. Về cơ bản, các cung vị có Thiên Phủ, Thiên Tướng tọa lạc đều không tệ, trừ khi tam phương có Kỵ Sát tinh. Điều này cho thấy dễ được tổ tiên, họ hàng, gia đình che chở, giúp đỡ, gia vận tốt, bản thân có kho tài, có thể tích lũy tài sản, có tài sản đứng tên mình, hòa thuận với gia đình, họ hàng, lợi cho đầu tư bất động sản…

  • Có tổ tiên ban cho, cát phải từ đưa năng lực tốt, sát tụ hay thay đổi chớ đảm bảo.
  • Tử điền có kị, hôn nhân không tốt. Tử tức, tật ách hóa lộc nhập tài bạch, có phong hiểm – đầu cơ của tài.
  • Nên vùng ngoại thành, vi cao chi địa.

Phúc đức

  • Mệnh, phúc đức vô chính diệu, gặp sát tinh: thọ nguyên không đẹp.
  • Thiếu niên vận phiêu bạt lang thang lao lực, có tài nhưng không gặp thời đầy bụng chua xót, trung muộn vận tốt, an hưởng muộn phúc.

Phụ mẫu

Cung Phụ Mẫu có Phá Quân tọa thủ. Phá Quân, Thất Sát ở cung lục thân thường không tốt, mối quan hệ tương tác hoặc căng thẳng, xung đột (gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh), hoặc lạnh nhạt, xa cách (gặp Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp). Khó mà hòa thuận, ấm áp, thân mật, đó là một điều đáng tiếc lớn! Cha mẹ có thể là người mạnh mẽ, yêu thương trong lòng nhưng khó nói ra. Thay vì đòi hỏi, kính sợ, né tránh, chi bằng thấu hiểu, biết ơn, thuận theo.

  • Phá quân gặp sát, chủ hình khắc, cùng cha mẹ một trong duyên mỏng, có bị bỏ rơi tới khả năng. Cát đở hơi hiểu.
  • Phụ mẫu vị trí hóa kị nhập mệnh thiên, mệnh vô chủ tinh, cũng có bị bỏ rơi của khả năng.

Hành hạn

  • Hạn đi phụ mẫu vị trí, hóa kị nhập phu thê, hoặc tam hợp đào hoa, nữ mệnh lưu lạc chốn phong trần.
  • Hạn hành huynh đệ vị trí, hóa kị nhập phu thê, vì bằng hữu liên lụy, hoặc bằng hữu khác phái tới mệt mỏi ( nam nữ cùng ).
  • Hạn đi tài bạch vị trí, hóa kị nhập mệnh, gia đình biến động, mình chi ý bên ngoài, tai nạn xe cộ.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *