Thiên cơ cung tật ách thì chủ về các chứng can dương bốc lên, can hỏa vượng thịnh, mắc bệnh ở can vị, thỉnh thoảng đầu choáng, tai ù, mắt hoa.
Luận giải tình huống Thiên cơ cung tật ách
Năng lực chống sát, hình tinh của sao Thiên cơ không mạnh, bởi vì thiên cơ tinh tọa tật ách cung, chủ người này dịch chịu tật bệnh quấy nhiễu, khi còn nhỏ tình trạng cơ thể không tốt, nhiều tai họa nhiều bệnh, hoặc có kinh phong, nóng độc khí ẩm nhanh. Miếu vượng gặp sát, can đảm bệnh, bệnh mắt; thất hãm, thần kinh quá nhạy cảm, cháng váng đầu mất ngủ, mệt nhọc; thêm cát cũng chủ nguyên khí không đủ, thể nhược; gia sát tay chân đau xót, đầu mặt ngoại thương phá tướng, thể chất yếu hơn; gặp không kiếp, đầu váng mắt hoa; cùng Kình Hình đại hao đồng cung, can đảm dạ dày phẫu thuật, hoặc dê điên gió ( gan gió ). Nếu cùng xương, khúc, lục sát tinh, hóa kị vân vân tinh diệu đồng cung tại mão, dậu, sửu, mùi chư cung, chủ người này dịch mắc bệnh bao tử. Như cung tại dần, thân, thì ứng chú ý bệnh gan.
Thiên cơ tinh tọa cung tật ách, cùng xương khúc, hóa kị đồng cung, chủ tứ chi rút gân hoặc héo rút; gia tăng hỏa linh chủ tứ chi cùng con mắt có tật; gặp đà la tứ chi khớp xương đau nhức; gặp Thiên Mã kình dương dễ có tai nạn đổ máu, tứ sát hỗn gặp lại gặp mã, thích hợp phòng tai nạn xe cộ. Gặp sát kị, lại gặp Hư Hao thiên nguyệt âm sát phỉ liêm, gan hút trùng bệnh, bệnh viêm gan, sát trọng giả xơ gan. Kim tinh đa giả bệnh can khí không được thư, gan to; thủy tinh đa giả, nội tiết mất cân đối, phụ khoa bệnh; mộc nhiều can đảm bệnh; hỏa nhiều xơ gan; thổ nhiều gan dạ dày bất hòa. Gia tăng đào hoa tinh, nam mệnh chủ tâm thận không giao; nữ mệnh chủ tử cung bất chính, kinh nguyệt không đều; gặp lại không kiếp, dễ được làn da dị ứng, nam thận hư hư tổn, nữ âm nhẹ ám tật, cung Tý âm lãnh hoặc bất chính mà suy cho cùng không được thai nghén.
Thiên cơ hóa lộc quyền khoa chủ mộc quá vượng, mộc khắc thổ mà tới gan dương thượng cang, gan dạ dày bất hòa. Hóa lộc, khỏe mạnh, có bệnh là giả sợ, khớp nối cùng hệ thần kinh bệnh. Hóa quyền, can đảm, thần kinh, khớp nối tiểu tật. Hóa khoa, làn da dị ứng, đau thần kinh, thở hổn hển, phế quản viêm, mất ngủ, cận thị. Hóa kị, nhiều bệnh, bệnh tình xấu đi, khoa chỉnh hình, suy nghĩ nhiều, thần kinh suy nhược, tinh thần dị thường, chứng động kinh, viêm não vân vân.
Các tổ hợp của sao Thiên cơ tại cung tật ách
Cung tật ách có Thiên cơ độc tọa tại Tý Ngọ
Cung tật ách có Thiên cơ độc tọa tại Tý Ngọ, vi nhập miếu, mệnh chủ thời thơ ấu thường xuyên sinh bệnh, lấy can đảm hệ thống làm chủ, thêm cát ít bệnh tật, gia sát nghiêm trọng. Gia tăng đào hoa tinh có bộ phận sinh dục khuyết điểm, bệnh lây qua đường sinh dục. Hỏa Tinh, Linh Tinh, sao Văn Khúc, văn xương tinh, dương nhận tinh, thiên không tinh, địa kiếp tinh, hóa kị độ sáng tinh thể đồng cung lúc, tay chân bất lực. Thiên khôi tinh, thiên việt tinh, tả phụ tinh, hữu bật độ sáng tinh thể đồng cung lúc, cả đời bình an vô sự.
Cung tật ách có Thiên cơ độc tọa tại Sửu Mùi, Tỵ Hợi
Là lạc hãm, mệnh chủ đầu cùng trên mặt dễ dàng lưu lại vết sẹo. Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, sao Văn Khúc, văn xương tinh, dương nhận tinh, đà la tinh, thiên không tinh, địa kiếp tinh, hóa kị độ sáng tinh thể đồng cung lúc, bị dạ dày nóng, lạnh bụng chỗ phiền não. Thiên khôi tinh, thiên việt tinh, tả phụ tinh, hữu bật độ sáng tinh thể đồng cung lúc, không có nguyên khí, thể lực thiếu.
Cung tật ách có Thiên cơ, Thái âm tại Dần Thân
Mệnh chủ dịch mắc bệnh ngoài da, như loét giới các loại, cũng chủ tính cơ năng phương diện của chứng hư, hoặc bệnh tiểu đường, trúng gió vân vân. Cung thân chủ thận thủy không đủ để nuôi gan mà suy cho cùng hệ thần kinh tật bệnh, nữ mệnh chủ nội tiết mất cân đối. Thêm cát tại cung thân thì cả đời bình an, tại cung Dần thường thường qua; gia sát, còn nhỏ loét tật, dễ được can đảm bệnh, thần kinh suy nhược, nội tiết mất cân đối. Gia tăng đào hoa tinh, tính cơ năng bệnh nặng hơn, phụ nữ thời gian hành kinh không hòa hợp, kinh nguyệt quá nhiều, hoặc có bệnh biến, trọng giả khả năng là dưới tử cung rủ xuống. Thiên cơ, cơ âm cùng hỏa đà đồng cung, lại gặp không kiếp, mệnh chủ dịch mắc ý bệnh, tức chứng cuồng loạn, lúc niên hạn cung tật ách gặp lạc hãm thái dương cùng với chiếu thiên lương tinh lúc phát bệnh. Gặp dê mã, dễ có tai nạn đổ máu, tứ sát hỗn gặp lại gặp mã, thích hợp phòng tai nạn xe cộ.
Cung tật ách có Thiên cơ, Cự môn tại Mão Dậu
Chủ gan dạ dày không êm thấm mà gây nên tiêu hóa kém, buồn nôn khí đau nhức, lòng buồn bực chướng bụng, cháng váng đầu vân vân chứng. Mắc viêm dạ dày của cơ hội càng lớn, hơn có lộc giả giảm bớt, vô lộc giả hoặc hóa kị nhân tăng thêm. Cung Mão bệnh hơi nhẹ, cung dậu bệnh nặng hơn. Thêm cát tinh, vẫn chủ thể lực không đủ. Gia sát kị bệnh nặng hơn hoặc sa dạ dày. Sát kị cũng gặp, ruột gió hạ lỵ. Sát Hình Kỵ tụ sẽ, gan, ung thư bao tử. Nếu lại có kình dương đồng cung, người này dễ được hẹp tâm bệnh.
Cung tật ách có Thiên cơ, Thiên lương tại Thìn Tuất
Mệnh chủ dịch mắc phần dưới tật bệnh, như táo bón, bệnh trĩ, dạ dày bệnh các loại, thêm cát thì cả đời bình an vô sự, dê gia sát nghiêm trọng. Nếu có thiên hình cũng gặp, chủ bệnh viêm ruột thừa phẫu thuật hoặc ngón tay ngón chân thụ thương. Thiên cơ hóa kị gặp lại hỏa linh, dạ dày đau thần kinh, loét dạ dày. Sát Hình Kỵ tụ, vị xuyên khổng, ung thư bao tử, nữ mệnh dễ được ung thư vú. Sát Hình Kỵ gia tăng hội đào hoa xương khúc Hư Hao vân vân tụ, nữ mệnh nhẹ thì cung Tý bệnh biến, nặng thì ung thư tử cung. Hỏa Mã cũng gặp, nữ mệnh dịch sanh thiếu tháng.