Mệnh thiên cơ tại tỵ hợi đối cung là thái âm tinh, nhận thái âm của ảnh hưởng, làm người tình dục nặng hơn, không đủ lý trí, nhìn vấn đề góc lý tưởng hóa. Gặp sát đa giả, cả đời tâm tính không tốt, khó coi, dù cho có tài năng, cũng vô pháp đem mới có thể phát huy ra. Thích mỗi ngày khôi, thiên việt, tả phụ, hữu bật, văn xương, văn khúc.
Thái âm | Tham lang | Thiên đồng Cự môn | Vũ khúc Thiên tướng |
Tị | Ngọ | Mùi | Thân |
Liêm trinh Thiên phủ | Thái dương Thiên lương | ||
Thìn | Dậu | ||
Thất sát | |||
Mão | Tuất | ||
Phá quân | Tử vi | Thiên cơ | |
Dần | Sửu | Tý | Hợi |
Thiên cơ độc tọa tại tỵ hợi cung mệnh với đặc tính tổng quát
Thiên cơ tại Tỵ
- Nên sớm năm rời nhà cầu phát triển.
- Gặp cát tự có xé màn đêm nhìn thấy ánh sáng lúc.
- Gặp đà, hỏa, kị, cô nghèo.
- Nên kinh thương xảo nghệ.
- Thích uống rượu, sát uy hiếp gian trá giảo trượt.
Thiên cơ tại Hợi
- Dù có phú quý, cũng không bền.
- Duyên với người khác phái trọng, gian trá.
- Gặp đà la, hỏa linh, hóa kị, cô nghèo.
- Nên xảo nghệ, kỹ thuật phát triển.
Trọng điểm
- Thiên cơ biệt tứ sát nhạy cảm, vô chống lại không kiếp hình kị chi lực lượng.
- Hạn đi điền trạch vị trí, tất có biến động. “Thiên cơ tị hợi cung mệnh gặp, tốt uống rời tông gian giảo trọng”. Gia tăng đà la hỏa kị, ván sau cô nghèo, chỉ nên kinh thương xảo nghệ hạng người.
Tính chất của 12 cung khi thiên cơ độc tọa tại tỵ hợi
Cung mệnh
- Trán rộng ngạc hẹp, lông mi mắt nhỏ sắc bén, thân gầy yếu, cẩn thận gấp gáp, phản ứng nhạy cảm, gấp gáp nóng, dao động không chừng, thiện lương, hiếu thuận. Vi nhân tính lại tựa như cung; thương nhân nhiều tinh lừa dối, cơ mưu tất rời tông. Làm người nhiều quỷ kế, từ tính làm kinh doanh; tham uống nhiều cơ gặp, rời tông tất họ hàng xa.
- Thiên cơ cô độc cố thủ một mình mất, bởi vì rượu hỏng việc.
- Xuất ngoại thành lành ( nguyệt lãng thiên môn ), cung tị là nhất. Tiền tài không dễ thủ, ất đinh canh sinh ra là quá mức.
- Tại tị, lực lượng không mạnh, thích hợp hơn hình, văn , giáo chức.
- Ất sinh ra gia tăng gặp cát tinh, thì nhưng có đặc biệt biểu hiện.
- Bính đinh người cũng cát. Nhiều diễm ngộ, có vợ. Dễ bởi vì rượu nháo sự.
- Gặp sát, cả đời cô tịch, nên tập thành thạo một nghề hoặc kinh thương.
- Tại hợi, thích ất bính đinh người gặp cát, bởi vì tam phương hãm cung, thành cũng không bằng cung tị.
- Thê bất lực lực, đại tiểu hạn gặp thái âm, dễ có bất chánh chi tình.
- Thái âm nhập thiên di, dễ đem tinh lực hao tổn như khác phái tới truy đuổi. Thái âm tại hợi, tên nguyệt lãng thiên môn, dù cho hóa kị cũng tên biến cảnh, không đến mức gian giảo. Cung tị thái âm hóa kị, ban ngày sinh ra, thì dễ được tiểu nhân dụ hoặc kích động mà thành gian giảo.
- Tam hợp thiên đồng cự môn, mượn thái dương thiên lương. Phúc đức mượn Đồng Cự, đối thiên cơ sinh ra phương diện tinh thần ảnh hưởng. Nếu tam hợp gặp hóa kị, thiên cơ tất được kỳ âm ngầm tính cách ảnh hưởng. Gặp thái dương hóa kị, thiên lương hóa quyền lộc, hình sát Hư Hao cùng triền, đều là cô kị tính chất. Khiến cho thiên cơ cơ biến tới tính cách biến thành tâm kế âm mưu, thậm chí gian trá thủ đoạn. Niên vận đi sát phá lang cung viên lúc, thường thường quá xá chánh đạo, hòa hợp thi thủ đoạn mưu kế; nếu niên vận hội hợp cát tinh thiếu hung tinh nhiều, dễ bởi vì kế hoạch sanh sự không phải, tuyển khẩu thiệt, Quan tụng, oán trách, bạng châu tai hoạ.
- Tả hữu, Khôi Việt, xương khúc góp, mặc cho hình dạy có ở chức vị quan trọng, tài Quan song mỹ. Dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng.
- Gặp sát, cát chỗ tàng hung, nên dân xí nghiệp cũng có thành tựu. Triết học ngũ thuật, nghệ thuật tới nghiên cứu có thể có biểu hiện.
- Thiên cơ + hỏa linh, không kiếp, đà la, cô nghèo ván sau.
- Thiên cơ + Hỏa Tinh, phòng thần kinh não mạch máu tật bệnh.
- Thiên cơ + xương khúc, hai bên, Khôi Việt, bình thường mệnh.
- Thiên cơ + Khôi Việt, duyên với người khác phái trọng, đôi phối ngẫu tốt.
- Thiên cơ + lộc tồn, chỉ nên kinh thương.
- Thiên cơ + đà la + không kiếp, thấp bé, tính cực đoan, đa thị phi, hứa hươu hứa vượn.
- Thiên cơ + không kiếp, nên tiền lương giai cấp, không nên lập nghiệp, thay đổi rất nhanh. Tài lai tài mất.
- Thiên cơ + đào hoa + sát, đời sống tình cảm biến hóa nhiều.
- Thiên cơ + sát, để tâm vào chuyện vụn vặt, gà trộm ăn trộm. Trước kia vất vả, nam mệnh phiêu bạt hay thay đổi, nữ mệnh tình cảm bối rối, hoặc 2 lần kết hôn.
- ( tị ) thái âm vượng địa đến chiếu, xuất ngoại có quý trợ giúp, nữ tính duyên trọng.
- Nam mệnh, ổn định nhưng vô quá đại thành liền, phụ tá nhân viên.
- ( hợi ) phiêu bạt ly hương, thuyền viên, phi công.
- Nhật nguyệt trái lại cõng, làm việc gian khổ, làm nhiều công ít.
- Tam hợp tả hữu, Khôi Việt, xương khúc, công chức, văn giáo triển khai tài hoa.
- Tam hợp tứ sát, hình kị sẽ, tốt uống rời tông gian giảo trọng .
- Nữ mệnh thiên cơ, tính cách kiên cường mạnh, nhanh nhẹn linh hoạt thông minh, trợ giúp phu ích tử, công việc quản gia có phương pháp, năng lực qua phu. Lộc quyền khoa tam cát sẽ, là cáo mệnh phu nhân.
- Nữ mệnh thiên cơ hóa kị, đa sầu đa cảm, có kích thích tính, dễ được bên ngoài ảnh hưởng, là có hoa hồng gai.
- Nữ mệnh thiên cơ hóa kị, lại gặp khoa quyền hội chiếu, thích đùa bỡn tình cảm, nếu gặp hình sát , hôn nhân từ đầu đến cuối bất hạnh .
- Nữ mệnh thiên cơ, tử nữ, tật ách gặp sát, tử duyên mỏng.
- Nữ mệnh thiên cơ, gặp lục sát, hóa kị, thiên hình đến sẽ, chủ hình khắc, nên thiên phòng tiểu thiếp hoặc hôn nhân muộn, nếu không tổn thương phu khắc tử.
- Bản mệnh phi hóa kỵ nhập tật ách, hoặc tật ách hóa kị nhập mệnh, tử duyên mỏng. Phúc đức lại gặp kị sát, dễ xuất gia.
- Hành hạn thiên cơ, chủ biến động chuyển cơ, nhiều cơ hội mới. Gửi thông điệp Thiên Mã, lên chức đi xa.
- Phải khoa quyền lộc cùng Lộc Mã, xương khúc, Khôi Việt, chủ phát triển sự nghiệp, thêm phúc thêm tài.
- Phải Kình Đà hỏa linh không kiếp, hóa kị, cự môn, chủ khẩu thiệt liên tục, gia đình không yên, mọi việc không lành.
Cung thân
- Thiên di vị trí, phiêu bạt, nên thuyền viên, phi công. Theo nương bái tổ.
Huynh đệ
- Cát đở có thể hỗ trợ, sát tụ hình khắc cô đơn, tương tàn bất hòa.
- Mệnh tọa thiên cơ, đoạt huynh đệ tới ở lại, thất sát gặp dương hỏa duyên mỏng, nhân số ít hoặc vô.
- Hóa kị nhập mệnh, duyên mỏng.
Phu thê
- Nam nữ mệnh phối ngẫu đều cầm quyền, tài đức sáng suốt, có trợ lực lực, ý kiến dễ không gặp nhau. Năm chênh lệch lớn, hoặc thê lớn hơn phu.
- Sát tụ ý kiến không hợp, sinh ly chết đừng.
- Gặp cát có thể miễn hình khắc.
- Phu thê vị trí vô cát, nên hôn nhân muộn. Lạc hãm gặp sát, yêu đương nhiều ngăn trở, hoặc vô chính thức hôn nhân.
- Nữ mệnh, phối ngẫu có trách nhiệm, đối đãi tốt. Hãm địa gia sát, tổn thương phu.
- Nam mệnh, gặp cát, tài đức sáng suốt vợ.
- Gặp sát, phối ngẫu ngang ngược lại dễ có bên thứ ba.
- Hóa kị nhập tật ách, thê sư tử hà đông rống.
- ( mão ) nam nữ đều bởi vì hôn nhân mà phú quý.
- Gặp tả hữu, hỏa linh, kình dương, không kiếp, thân gần tâm viễn.
- Gặp xương khúc, lộc tồn, Khôi Việt, nữ mệnh bởi vì phu phú quý.
- ( dậu ) hôn nhân góc bình tĩnh. Gặp sát, nữ mệnh gặp mặt không nhận người, phu quân ngang ngược.
- Gặp tả hữu, hỏa linh, kình dương, không kiếp, nhận hết ngược đãi.
- Gặp xương khúc, lộc tồn, Khôi Việt, bình thường chi luận.
- Hôn phối đồng lương, xương khúc.
Tử nữ
- Thêm cát, quang diệu dòng dõi, mong muốn nhị tử.
- Gặp kị sát, tử duyên mỏng, sợ thành tuyệt tự.
- Dễ có ngoài giá thú sống chết.
- Vô sát, dễ có thu dưỡng chi tử nữ nhân.
- Lộc mã giao trì, tử nữ sớm rời nhà tự lập. Đề bạt tới vãn bối thì dễ rời xa hoặc xa lánh.
- Gặp tả hữu, có con nữ nhân cùng vãn bối chi lực.
Tài bạch
- Đồng Cự hãm địa, tài lai tài mất khó tụ thủ. Nên chuyên nghiệp hoặc truyền bá sự nghiệp.
- Không nên cùng thân hữu có quá nhiều tới tiền tài vãng lai, dễ bởi vì tài nổi lên tranh chấp, hùn vốn dễ tài lai tài mất.
- Cát phải dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng tích tài quá phong phú. Cũng có thể hành pháp quy tắc, ngoại giao.
- Gặp kị sát, thần tài qua cửa, mưu tài không dễ, cả đời đa số tài buồn ngủ. Không nên lập nghiệp.
Tật ách
- Tham lang gặp sát là lá gan, dạ dày, gân cốt, hệ thần kinh, thận, viêm khớp, bệnh lây qua đường sinh dục, bệnh phụ nữ, nội tiết không ngang bằng các loại tật. Dễ là cả đời nhanh bệnh.
- Gặp kị sát, tử duyên mỏng, bệnh thận khó tránh khỏi.
- Gặp dương, đào hoa nhiều.
- Gặp dương, hỏa, dễ có bệnh trĩ. Hoặc sưng huyết chi tai họa hoặc bởi vì bệnh giải phẫu.
Thiên di
- ( tị ) lao lực bôn ba, gặp cát hơi có quý trợ giúp; gặp trắng bệch tới tay tự lập nhiều phiêu bạt, đa thị phi.
- ( hợi ) gặp cát viễn phương cầu tài. Nam mệnh nhiều khác phái trợ giúp, nhiều diễm ngộ.
Nô bộc
- Nhân tế quan hệ tốt, bởi vì người mà quý. Gặp sát, dễ có tranh chấp.
- Hóa kị nhập tài phúc, dễ có ngoại tình.
- Thích mệnh ở sửu nhân, dần, hợi người khác nhau.
Quan lộc
- Vô chủ tinh, không thể lập nghiệp. Nên phụ tá, nhân viên kỹ thuật. Dương Lương làm tên danh tiếng tới tài, trọng danh dự tới thành lập.
- Y dược, bảo hiểm, học thuật nghiên cứu, xã hội phục vụ, tông giáo, đại diện, giám sát.
- Gặp cát, có mặc cho hình dạy.
- Gặp sát, kỹ nghệ, tự do nghiệp là tốt.
- Gặp không kiếp, hoa cái, thần bí ngành nghề.
- Gặp thái dương hóa kị, ứng lấy động khẩu phát tài tới nghiệp đến hóa giải. Tuyệt đối không thể tham chánh, để tránh hình tụng.
- Cung dậu lạc hãm, gặp kị sát tinh, cát hung giao tập, dễ vớt thiên môn, đĩnh nhi tẩu hiểm.
Điền trạch
- Tổ nghiệp có thể thủ, cát sẽ có từ đưa năng lực.
- Gặp kị sát, gia đình không yên, chủ phá xáo, vô gia đình ấm áp.
- Gặp xương khúc, có phá mất bán thành tiền sản nghiệp tổ tiên, chớ đảm bảo.
- ( dần ) nhất định phải phụ mẫu, điền trạch gặp cát, mới có tổ tiên ban cho.
- ( thân ) dễ có ban cho. Bất động sản biến động lớn.
- Nơi ở nên gần giòng suối, thị trường.
Phúc đức
- Cả đời thiếu vui vẻ, đa thị phi bối rối ( cự môn bất lợi tinh thần cùng cảm xúc, dễ có âm u mặt hoặc nội tâm thống khổ ); gặp Kình Đà càng phòng tàn tật, cát phải khả giải.
- Gặp đà la, tự tìm phiền não.
- Gặp hóa kị, chủ nhiều bực bội bất an hoặc thị phi hỗn loạn.
- Hội chúng cát, lại gặp không kiếp, lười biếng.
- ( vị ) minh châu xuất hải, phụ mẫu, điền trạch vô kỵ sát, có sản nghiệp tổ tiên.
- ( sửu ) tổ tiên ban cho ít.
Phụ mẫu
- Vô kỵ sát, trợ lực lớn, duyên phận sâu, giáo dục nghiêm ngặt.
- Gặp cát, thêm ra thân phú quý.
- Gặp đào hoa, lại thấy hai bên gửi thông điệp, công đường hai mẫu. Nếu lại gặp xương khúc không thành đôi, bắt đầu chủ ngoại gặp hoặc thiên phòng.
- Gặp hỏa linh, trước kia tức dễ rời đi phụ mẫu.
- Gặp sát, hình khắc cha mẫu một trong, hoặc dễ có khoảng cách thế hệ.
- Gặp dương, thiên hình, hóa kị, phụ mẫu dễ có nguy chứng.
Hành hạn
- Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập nô bộc, có ngoài ý muốn tai ương, đầu máy tai nạn xe cộ, gặp mặt không nhận người.
- Hạn hành huynh đệ, hóa kị nhập phu thê, cầu học không được như ý, sa đọa ( ám hợp Quan lộc ).
- Hạn đi phụ mẫu, hóa kị nhập nô bộc, cầu học không được như ý ( quản giáo nghiêm ngặt , không đến nỗi sa đọa ).
- Hạn đi phụ mẫu, hóa kị nhập Quan lộc, cầu học không được như ý ( quản giáo nghiêm ngặt , không đến nỗi sa đọa ).
- Hạn đi điền trạch, làm nhân sinh trọng biến hóa lớn tới giai đoạn , gia đình , kinh tế , sự nghiệp .
- Hạn đi điền trạch, hóa kị nhập phu thê, hôn nhân, gia đình bắt đầu biến hóa .
- Nam mệnh, phối ngẫu có bên thứ ba (đại phu là tử tham).
- Nữ mệnh, phối ngẫu tới kinh tế có vấn đề.
- Hạn của nợ nữ nhân, hóa kị nhập phu thê, hôn nhân sanh biến.
- Hạn đi phu thê, hóa kị nhập tài bạch, nữ mệnh phối ngẫu dễ có tai nạn tổn thương . Hôn nhân dễ có biến.
- Hạn đi Quan lộc, hóa kị nhập tài bạch, khỏe mạnh, sự nghiệp tới vấn đề ( ám hợp thất sát, hạn hành bản mệnh khí số vị ).
- Huynh đệ vị trí là tật ách vị trí tới khí số vị, cho nên đại hạn phi hóa kỵ nhập hoặc gặp sát, hành chi hơi lớn hạn nhanh nạn vị trí, dễ là kiếp số.
Vận mệnh bất động khi năm sinh khác nhau khi mệnh thiên cơ tại Tỵ Hợi
- Người sinh năm Bính thiên cơ hóa quyền tọa mệnh, tam phương tứ chính có lộc tồn, hóa lộc, nếu như lại gặp văn xương hóa khoa, phú quý song toàn. Nhưng cần chú ý đại hạn xu thế, hậu vận dễ có vấn đề.
- Nhâm sinh năm người cũng tốt, vô luận nam nữ mệnh, đều có thể có phối ngẫu trợ lực, phát triển sự nghiệp góc như ý. Thích gặp tả phụ hóa khoa tại cung huynh đệ, có cấu thành khoa quyền giáp mệnh của tổ hợp.
- Mậu sinh năm người, thiên cơ hóa kị tại cung mệnh, thích tại cung hợi an mệnh. Nếu an mệnh tại cung tị, cấu thành “Kình Đà giáp kị “, góc không lành, dễ được bên ngoài liên lụy. Nơi đây cần chú ý: thiên cơ hóa kị không nên cùng hữu bật hóa khoa đồng độ, bởi vì hóa vậy kị đích thiên cơ không cách nào chi phối hữu bật hóa khoa, này tổ hợp biểu thị mệnh chủ có trí tuệ, lại không phát huy ra trí tuệ, tổng sẽ làm ra sai lầm tuyển chọn; dù cho có trợ lực lực, cũng khó có thể lợi dụng trợ lực, nhìn như khôn khéo, trên thực tế thường phạm hồ đồ. Hữu bật hóa khoa gặp tử vi hoặc thiên phủ mới có thể làm cát đoạn, bởi vì hữu bật là chế lệnh, là thần tử, mà tử vi, thiên phủ là quân vương, chỉ có quân vương mới có thể hành sử chế lệnh, khiến chế khiến của lực lượng phát huy.
- Người sinh năm giáp, vô luận nam nữ, đều chủ hôn hôn nhân tình cảm không được suông sẻ , nữ mệnh biệt trượng phu có ảnh hưởng. Nam mệnh sự nghiệp biến hóa nhiều.
- Ất sinh năm người, thái âm hóa kị tại cung thiên di xung mệnh, an mệnh cung hợi nhân, cả đời nhiều cô độc. An mệnh cung tị nhân tốt hơn một chút, nhân sinh nhiều biến động, nhưng cũng đang biến trong động đắc lợi. Gặp cát tinh nhân, cũng có thể là trung thượng đẳng người. Cung phụ mẫu tử vi vào miếu, nếu như tử hơi thấy tả phụ, hữu bật, mệnh chủ cũng có thể dựa vào phụ mẫu, lãnh đạo, trưởng bối của trợ lực phát triển.
- Đinh niên sinh ra, cung mệnh thiên cơ hóa khoa, cung thiên di thái âm hóa lộc, thích an mệnh tại cung tị. Mệnh chủ đầu não khôn khéo, thích hợp kinh thương, phần lớn là dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng nhân, sơ kỳ sinh hoạt khốn đốn, hậu kỳ có giàu có. Nhưng mệnh thành cách này nhân , phần lớn là thích khoe khoang kỹ xảo, thích đùa bỡn nhỏ người thông minh. Nếu như cung mệnh tam phương tứ chính vừa có khoa lộc gặp gỡ, lại gặp tả phụ, hữu bật, thiên khôi, thiên việt, mà lại mệnh tạo có thể buôn bán thành tín, tất có thể làm giàu; nếu cung mệnh tam phương tứ chính cát tinh ít, lại cung tài bạch không lành, cả đời khoe khoang kỹ xảo đi hiểm, thậm chí làm một chút chuyện phạm pháp, trên sự nghiệp dễ có bất trắc họa.
- Sinh năm kỷ người, phần lớn là nơi khác thành danh mệnh, cung thiên di cát tinh đa giả, thích hợp tại ngoại địa phát triển. Cung mệnh sợ nhất gặp văn khúc hóa kị. Vô luận nam nữ mệnh, văn khúc tại cung phu thê hóa kị cùng thiên lương hóa khoa đồng cung, đều là không lành. Thiên cơ thủ mệnh nhân, cung mệnh tam phương tứ chính gặp được tả phụ, hữu bật vô quá tốt đẹp chỗ, chẳng bằng tại cung phụ mẫu, cung phu thê gặp phụ bật, có phụ mẫu, phối ngẫu trợ giúp, càng tốt hơn. Tại phương diện sự nghiệp, sinh năm kỷ nhân sự nghiệp nhiều khó khăn trắc trở, dễ gây khẩu thiệt thị phi.
- Người sinh năm canh, dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng mệnh. Năm này sinh ra, bình thường tâm tính tốt hơn, lạc quan hướng ngoại, có thể thản nhiên mặt đối với tự thân của vấn đề, cũng có thể nhìn thẳng vào thất bại, tại kinh lịch ngăn trở hậu thu hoạch được thành công. Chỉ là cung tài bạch thiên đồng hóa kị, kiếm tiền vất vả, nhân sinh góc mệt nhọc. Nam mệnh có ở sự nghiệp có hi vọng lúc gặp phải lương phối, có thê tử trợ giúp, cộng đồng phát triển. Vô luận nam mệnh, nữ mệnh, giai nghi an mệnh tại cung tị, bởi vì an mệnh cung tị lúc, thái dương, thái âm đều vào miếu, lực lượng khá mạnh.
- Người sinh năm tân, nhưng từ sự tình khẩu tài loại của công việc, như diễn thuyết, tuyên truyền loại hình, cũng có thể tòng tự mệnh lý, phong thuỷ nghiệp vụ. Thích gặp văn khúc hóa khoa, nếu gặp văn khúc hóa khoa, không sợ văn xương hóa kị, có thể làm lý công, tài nghệ, phong thuỷ các loại nghiệp vụ, vì vậy mà trở nên nổi bật. Vô luận làm công việc gì, người sinh năm tân đều nên phát huy tự thân của khẩu tài năng khiếu, thêm cùng người giao tế, câu thông, làm nhiều tuyên truyền. Phối ngẫu của tính cách góc chính phái, đối với chính mình cũng có góc trợ giúp lớn.
- Quý sinh năm người, rơi xa quê hương thành danh mệnh. Năm này sinh ra góc thông minh, giỏi về điều tiết tự thân của trạng thái tâm lý, sẽ không lâm vào quá mức của bi quan. Tại sự nghiệp, tài vận phương diện, sơ kỳ gian khổ, ba mươi tuổi hậu dần dần có thành tựu. Nhưng an mệnh tị, cung hợi nhân, nếu cung phụ mẫu, cung điền trạch tốt, cũng có gia cảnh giàu có nhân, không thể quơ đũa cả nắm.