Mệnh thiên cơ thái âm tại dần thân tọa mệnh, vô luận nam nữ, đều chủ tính cách góc ôn hòa, đối với người khác phái có sức hấp dẫn. Nam mệnh nhiều soái ca, nữ mệnh thì xinh đẹp.
Vũ khúc Phá quân | Thái dương | Thiên phủ | Thiên cơ Thái âm |
Tị | Ngọ | Mùi | Thân |
Thiên đồng | Tử vi Tham lang | ||
Thìn | Dậu | ||
Cự môn | |||
Mão | Tuất | ||
Liêm trinh Thất sát | Thiên lương | Thiên tướng | |
Dần | Sửu | Tý | Hợi |
Luận giải cách cục của mệnh Thiên cơ thái âm ở cung mệnh
Cơ Âm tại Dần
- Cơ nguyệt đồng lương, người làm quan chức.
- Giáp đinh kỷ canh quý sinh ra tài Quan song mỹ.
- Cả đời phiêu bạt.
- Gặp tả hữu cầm quyền, thêm cát cả đời khoái hoạt.
- Gặp xương khúc có tài nhưng không gặp thời.
- Nữ mệnh tuy thuộc giàu có, phúc đọc toàn mỹ, sát uy hiếp phòng dâm tiện lưu lạc.
Cơ âm tại Thân
- Cơ nguyệt đồng lương, người làm quan chức.
- Người sinh năm Giáp, đinh, kỷ, canh, quý: tài quan song mỹ.
- Cả đời bôn ba, phiêu bạt.
- Gặp tả hữu: phú quý, giàu có, hiển đạt.
- Nữ mệnh tuy giàu có, phúc lộc đầy đủ, nhưng gặp sát tinh sẽ khốn khổ vì người khác phái.
Tính chất chung
- Thuộc “Cơ nguyệt đồng lương” cách: tranh cường háo thắng, nỗ lực phấn đấu.
- Phù hợp công việc có thu nhập ổn định, làm công chức là tốt nhất. Không thích hợp kinh doanh hoặc hợp tác, là người tài giỏi trong vai trò hỗ trợ.
- Hôn nhân không tốt, lưu lạc, gặp nhiều thị phi. Thích hợp nghiên cứu mệnh lý, huyền học, tôn giáo.
Tính chất của 12 cung khi thiên cơ thái âm cư mệnh
Cung mệnh
- Thân hình trung bình, mặt vuông tròn, khôn khéo tài giỏi, nhanh nhẹn linh hoạt, làm việc có trật tự, theo quy trình, đâu vào đấy, theo quy trình, tài hoa phong nhã. Tuy nhiên, cũng có thể cứng đầu, thần kinh căng thẳng, hay lo lắng, nhạy cảm và tính toán, nóng nảy hay thay đổi, sống theo ý mình, tính cách nội tâm nhưng hiếu động, đa sầu đa cảm, suy nghĩ tiêu cực.
- Tình duyên trọng nhưng không chung thủy, bất lợi tình cảm.
- Có Tử Phủ giáp, bề ngoài ôn hòa, biết kiên nhẫn chờ đợi để đạt được mục tiêu, chiến thắng bằng sự mềm mỏng và bền bỉ.
- Làm người dễ thay đổi, lật lọng. Vì đạt được mục đích không từ thủ đoạn.
- Gặp sát kỵ tinh, khéo léo, bên trong đầy mưu lược, có tư duy quyền lực, thâm sâu, ghi hận, sử dụng mưu mẹo.
- Giàu nhưng không quý, coi trọng niềm vui sống, lãng mạn, mơ mộng, tò mò về những tình huống không rõ ràng.
- Tam hợp thiên lương hóa quyền khoa, hoặc thiên đồng gặp tả hữu, Khôi Việt, có thể là người phụ tá xuất sắc.
- Tam hợp thiên đồng hóa lộc, đắm chìm vào sở thích; Thiên Đồng hóa kỵ, có cảm giác tự ti nặng nề. Thiên Đồng hội với Đà La, tâm trạng hay thay đổi. Thiên Lương hội Xương Khúc, yêu thích thể hiện, chú trọng văn chương và tình cảm.
- Thiên cơ, thái âm hóa quyền lộc, không ảnh hưởng lý trí cảm xúc, chủ về cách cục cao quý. Thiên cơ, thái âm hóa kị, ảnh hưởng lý trí, hành vi ích kỷ, ảnh hưởng đến cảm xúc thành mưu lược quyền thế.
- Hiếu thuận, đoạt tinh diệu của mẫu, mẹ mất trước.
- Cát tinh được cả danh và lợi, công chức hoặc học thuật nghiên cứu, bận rộn nhưng có thành tựu.
- Ở Thân tốt hơn ở Dần, nam mệnh tốt hơn nữ mệnh.
- Gặp Văn Xương, Văn Khúc, lòng đầy cay đắng, dễ mất đi ý chí, tinh thần sa sút.
- Gặp cát tinh trọ giúp, cũng có thể được cả danh lẫn lợi, tích lũy tài sản làm giàu.
- Gặp Kị, sát tinh: cuộc sống biến động không ngừng hoặc có tài nhưng không gặp thời, không biết nên đi hướng nào.
- Gặp Đà la, hỏa linh, không kiếp: cô độc, khốn cùng, nghèo khổ, bất an.
- Nam mệnh mệnh tại Dần, hôn nhân không tốt, đào hoa không ngừng, đối tượng dễ là người phụ nữ mạnh mẽ.
- Nam mệnh sinh năm Giáp, Bính, Đinh, Kỷ, Canh, Quý gặp tả hữu, Khôi Việt, có thể biểu hiện tài năng. Gặp Xương Khúc và Đào Hoa, có đào hoa vận, cũng thích hợp với công việc nghệ thuật. Gặp sát tinh, nên thận trọng trong mọi việc.
- Nữ mệnh mặc dù phú quý, không tránh khỏi dâm dật, phúc không được toàn mỹ. Nhiều lần kết hôn, làm vợ hai có thể tránh được. Gặp sát tinh hoặc Xương Khúc, Đào Hoa, cả đời tình cảm phức tạp. Trước khi kết hôn dễ bị lừa dối và lầm lỡ. Tình cảm nhiều tiếc nuối hoặc gặp người không như ý.
- Nữ mệnh Cơ Âm thủ mệnh, dung mạo đẹp, nữ tính, bên trong mạnh mẽ, cũng chủ đa tình. Dù có chính trực, nhưng đời sống khó khăn, thích hợp làm vợ hai.
- Nữ mệnh Cơ Âm + Xương khúc ở Dần, dễ làm kỹ nữ. Cả đời tài năng không gặp thời, hay oán than.
- Nữ mệnh gặp cát tinh, bề ngoài tú lệ. Gặp sát tinh, tình cảm nhiều khó khăn trắc trở. Gặp đào hoa tinh, công việc nên liên quan nghệ thuật.
- Nữ mệnh phúc đức, phu thê, tử tức, gặp kị, sát tinh, chủ 2 lần kết hôn.
- Cơ âm thủ mệnh chủ dâm dật, đời sống phóng đãng, dù có chính trực cũng tình cảm phức tạp, đời sống khó khăn, hôn nhân không tốt, nên kết hôn muộn. Gặp Văn Xương, Văn Khúc (Đào Hoa), phòng lưu lạc phong trần.
- Cơ Âm+ Cát tinh, cát hóa, giỏi quyền biến.
- Cơ Âm + Sát tinh, quyền thuật âm mưu. Cô độc, nghèo khó.
- Cơ Âm + Xương khúc, ít thành tựu, đào hoa nặng, nhiều lần kết hôn.
- Thiên Cơ ( hóa kị ) + Thái âm ( hóa quyền ): cẩn trọng.
- Thiên Cơ ( hóa lộc ) + Thái Âm ( hóa kị ): không dễ tụ tài.
- Thiên Cơ Thái Âm tại Dần, là mệnh phục vụ. Phát triển tốt ở nơi xa.
- Cơ Âm tại Dần + Hỏa linh, đà la, không kiếp, cuộc đời nghèo khó.
- Cơ Âm tại Dần + Xương khúc, có tài nhưng không gặp thời. Lộc tồn, Tả Hữu, Khôi Việt, mệnh bình thường.
- Cơ Âm tại Thân, tài quan quý hiển.
- Cơ Âm tại Thân + Hỏa linh, đà la, không kiếp, có tiếng không có miếng.
- Cơ Âm tại Thân +Xương khúc, Tả Hữu, Khôi Việt, học nhiều đa năng.
- Cơ Âm tại Thân + Lộc tồn, làm quan hay kinh doanh đều giàu có.
- Cơ Âm tại Thân + Xương khúc, Tả Hữu, văn chức thanh liêm, võ chức trung thành. Giác quan thứ sáu mạnh .
- Tam hợp khoa quyền lộc, là công chức cấp trung trở lên.
- Tam hợp xương khúc, công việc nghệ thuật, giáo dục, chú trọng đến sở thích, đời sống tinh thần.
- Tam hợp kị sát tinh, thích hợp công việc tự do hoặc dịch vụ.
- Tứ chính gặp Thiên Mã, phiêu bạt. Khi gặp hạn Thiên Mã dễ có chuyến đi xa.
Cung thân
- Mệnh thân đồng cung, cuộc sống không ổn định, thường di chuyển, nhưng không nhất thiết phải rời quê hương.
- Thân cư Thiên di, rời xa nơi chôn rau cắt rốn. Sự nghiệp khiến thường phải di chuyển, ra vào nhiều nơi.
- Thân cư Phu thê vị trí, nữ mệnh dễ gặp người không như ý.
Huynh đệ
- Nhiều anh chị em, tình cảm tốt.
- Gặp kị, sát tinh, có hình khắc khắc, dễ có tranh chấp thị phi, nên mỗi người tự lập.
Phu thê
- Bất luận nam nữ mệnh, phối ngẫu đều có trợ lực.
- Phối ngẫu phù phiếm. Gặp sát tinh, phối ngẫu mất trước.
- Tại Tý, phối ngẫu ban đầu làm việc chăm chỉ, nhưng sau lười biếng, dễ đắm chìm vào tửu sắc. Nếu kết hôn sớm, có thể gặp cảnh sinh ly tử biệt. Nữ mệnh dễ gặp người không tốt, cần kết hợp với cung Phúc Đức và Điền Trạch để xác định rõ hơn. Gặp sao cát có thể giảm bớt hình khắc, kết hôn muộn là tốt nhất. Phối ngẫu lớn tuổi hơn là phù hợp.
- Tại ngọ, phối ngẫu có tài năng, có thể giúp đỡ. Nam mệnh có cưới hiền thê, nhưng phòng là sư tử hà đông. Gặp cát tinh, có thể cưới được con nhà hào môn. Nữ mệnh, người phối ngẫu thành đạt, là phu quân tốt. Gặp sát tinh, tuy gần gũi nhưng tình cảm xa cách, có thể gặp cảnh sinh ly tử biệt.
- Phối ngẫu mệnh nên là thiên lương, phủ tướng, vũ khúc, xương khúc.
Tử tức
- Không cát tinh, duyên mỏng với con cái, nhiều bệnh tai họa.
- Có cát tinh hoặc cát hóa, con cái có tính phản nghịch. Là nữ sẽ có thành tựu (vũ phá bắc đẩu).
- Nữ mệnh, gặp kị sát tinh chủ 2 lần kết hôn.
Tài bạch
- Thiên đồng Hãm địa, kiếm tiền không dễ dàng, thích hợp với công việc có thu nhập ổn định.
- Tay trắng lập nghiệp, về già tài vận sẽ khá hơn.
- Gặp kị sát tinh, tài đến tài đi, dành dụm không dễ.
Tật ách
- Chức năng gan, hệ tiêu hoá, hệ sinh sản có vấn đề.
- Dễ vì túng dục mà nhiều bệnh, sát tinh càng nặng. Đau lưng, mỏi vai.
- Cùng phúc đức nhị hợp, cho nên phúc đức, tật ách gặp kị: nhiều bệnh tai họa, bệnh tật kéo dài.
- Tử Tham + Đào hoa tinh ( thiên diêu, hàm trì, văn khúc,…), thói quen xấu về sắc dục.
- Tử Tham + Kình dương, nam mệnh có bộ phận sinh dục bất thường. Nữ mệnh dễ có ám tật.
- Tử Tham, dễ mắc bệnh liên quan đến sinh dục.
- Tử Tham + Sát tinh, hóa kị, dễ túng dục quá độ, mắc bệnh về thận.
- Tử Tham + Khôi Việt, Tả Hữu, cả đời khỏe mạnh.
- Tử Tham + Thiên hình, có thể bị thương ở môi hoặc cằm.
- Tử Tham + Âm sát, miệng dễ bị lở loét.
- Tử Tham + Đào hoa, bệnh lây qua đường sinh dục.
- Tử Tham + Kình dương, hỏa linh, bệnh tiểu đường.
Thiên di
- Có cát hóa nhập mệnh, hành hạn đến thiên di, có thể đi xa hoặc di cư.
- Gặp cát tinh, an nhàn phát triển.
- Gặp sát tinh, thân tâm không yên.
- Gặp lộc, xuất ngoại cầu tài (tài bạch gặp không kiếp thì thu không đủ chi).
- Gặp Thiên Mã + Sát tinh, vất vả, bận rộn.
- Gặp kị sát tinh, khi hạn đến, dễ gặp tai họa.
Nô bộc
- Quan hệ xã giao không được tốt, dễ bởi vì lòng dạ hẹp hòi mà nổi lên tranh chấp. Dễ kết giao với bạn bè xấu.
- Gặp sát tinh, dễ nảy sinh vấn đề.
- Thích người mệnh ở ngọ, tuất, không hợp người mệnh ở tỵ, thân.
Quan lộc
- Trong sự nghiệp, dễ gặp quý nhân trợ giúp. Thích hợp với các ngành công chức, y học, pháp lý, xuất bản, truyền thông, triết học, v.v…
- Gặp Cát tinh có thể đạt chức vị cao và thu về cả danh lẫn lợi.
- Sát tinh, công việc nhiều biến động. Trước khó sau dễ.
- Thiên lương + Khôi Việt, thích hợp với chức vị quan trọng và cao quý.
- Thiên lương + Xương khúc, Tả hữu, công chức có thể phát triển.
- Thiên lương + Kình Dương, thường làm những công việc cực đoan hoặc thiên lệch.
- Không nên gặp xương khúc, đào hoa.
- Gặp thái dương hóa kị, nên theo nghề hình pháp kỷ luật hoặc dịch vụ mai táng.
- Gặp thái âm hóa kị, nên đại lý bán lẻ.
Điền trạch
- Mệnh tọa thái âm, điền trạch vô không kiếp, có bất động sản. Tay trắng lập nghiệp.
- Nhất định phải gặp lộc tồn, hữu bật, mới có thể thừa hưởng tài sản từ tổ tiên.
- Gặp cát tinh sẽ có nhiều tài sản, nếu gặp sát tinh thì biến động nhiều, không ổn định.
- Nơi ở có thể gần miếu thờ, tháp cao.
Phúc đức
- Đa thị phi, rắc rối, tâm không an định.
- Gặp kị sát tinh, đa sầu đa cảm, làm việc vất vả.
- Gặp xương khúc nên hiến thân cho tôn giáo, triết học.
Phụ mẫu
- Trường thọ, dễ có khoảng cách thế hệ.
- Gặp đào hoa, Tả Hữu, dễ có hai mẹ, hoặc có anh em cùng cha khác mẹ.
- Gặp xương khúc, ngoại tình.
- Gặp sát tinh, ít duyên phận.
- Gặp hỏa linh, cha mẹ sớm chia lìa, và có thể có tài lộc bất ngờ.
Hành hạn
- Hạn đi vào cung phụ mẫu, dễ giao du tùy tiện, mà ảnh hưởng việc học hoặc gặp vấn đề quan phi.
- Hạn đi vào cung huynh đệ, hóa kị nhập tài phúc, có tai nạn bất ngờ ( lưu niên đi tài bạch ).
- Hạn đi phu Quan, hóa kị nhập tài phúc, hôn nhân biến động ( lưu niên đi phu thê ).
- Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập phu Quan, hôn nhân biến động.
- Hạn đi tài phúc, hóa kị nhập mệnh, thiên di: nam mệnh phối ngẫu gặp tai ương, nữ mệnh bản thân mình gặp tai ương.
- Hạn đi phu Quan, hóa kị nhập mệnh, thiên di: nam mệnh phối ngẫu gặp tai ương, nữ mệnh bản thân gặp tai ương.
- Hạn đi tài Quan: kinh tế sự nghiệp đều có chuyển biến tốt đẹp.
- Hạn đi nô bộc hoặc tật ách, kinh tế biến động. Về già không tốt. Bởi hạn đi sát phá lang, vì sáng tạo cái mới mà gặp thất bại. Hóa kị nhập mệnh thiên, tài phúc, hoặc xương khúc hóa kị nhập tam hợp đại hạn, phòng chuyện ngoài ý muốn.
- Đại hạn phi hóa kỵ nhập mệnh thiên, cơ âm là động tinh dễ có chuyện ngoài ý muốn. Thiên cơ: ngã thương, tai nạn xe cộ, bởi người mà tổn thương.
- Đại hạn đi tử điền gặp bản mệnh lộc kị, đều dễ dời nhà.
Vận mệnh của năm sinh khác nhau khi mệnh có Thiên cơ Thái âm
- Giáp người sinh năm canh: giáp thân, giáp tý, giáp thìn, canh dần, canh ngọ, canh năm tuất sinh ra , nhược vô hỏa, Linh Tinh xung phá, là “Lộc mã giao trì cách”, bình phục động bình phục có tài, thường tại hoàn cảnh biến hóa đang phát triển được tài, chuyển nghề, đổi đi nơi khác có thể lấy được chuyển cơ, cả đời nhiều du lịch cơ hội.
- Ất sinh năm người: cung mệnh thiên cơ tinh hóa lộc, thái âm tinh hóa kị, cung quan lộc thiên lương tinh hóa quyền. Tư duy nhanh nhẹn, liên tưởng lực phong phú, chỉ số iq cao, kế hoạch sự tình nhiều có thực hiện, là tài bận rộn, nhưng nhiều thuộc “Thần tài qua cửa”, thường tài lai tài mất, làm mướn không công; tài vận không tốt, khó coi, có hao tổn tài hiện tượng, thường thu không đủ chi, giật gấu vá vai, nghèo rớt dái, nhập không đủ xuất, nhưng còn không đến nổi khốn cùng, có rời xa nơi chôn rau cắt rốn, bôn ba tha hương hiện ra. Chủ quan lại tự phụ, bá đạo nhưng phân rõ phải trái , nên tòng tự công chức, có thể cầm quyền.
- Mệnh tọa cung thân, ất, sinh năm kỷ người, hoặc mệnh tọa cung Dần, tân sinh năm người, thiên việt , thiên khôi song quý tinh phân biệt tại cung mệnh, cung quan lộc hội tam hợp chiếu, là “Thiên ất củng mệnh cách”, luận án cái thế, nhiều quý nhân trợ giúp.
- Người sinh năm Bính: cung tài bạch thiên đồng tinh hóa lộc, cung mệnh thiên cơ tinh hóa quyền, nhược vô sát tinh xung phá, là “Quyền lộc tuần gặp cách”, tài Quan song mỹ, cả đời như ý ổn, xuất thế vinh hoa. Thích nhàn nhã, hơi nghi ngờ lòng tiến thủ không đủ, dễ trầm mê ở tửu sắc, tài lộc có quý nhân trợ giúp, thường không làm mà hưởng, áo cơm không thiếu sót, lắm lời lưỡi thị phi; tính toán tỉ mỉ, đồ lãnh đạo cùng bày ra năng lực, đồ lưỡi luận, mưu lược chi tài, am hiểu như giao tế, hiệu suất làm việc tốt, phát triển sự nghiệp suông sẻ, xuất ngoại đến phương xa phát triển tương đối êm xuôi, động lại có thành.
- Mệnh tọa cung Dần, bính năm tý, dần, thìn, thân giờ sinh, hoặc mệnh tọa cung thân, bính năm dần, ngọ, thân, tuất giờ sinh, văn xương tinh tại cung mệnh hoặc ngoài tam phương tứ chính củng chiếu, nhược vô sát tinh xung phá, là “Tam kỳ gia hội cách”, danh dự rõ ràng, phú quý song toàn, tài Quan song mỹ. Ngoại trừ có người sinh năm Bính “Quyền lộc tuần gặp cách” của đặc tính bên ngoài, khảo thí vận tốt, văn nghệ tài hoa có thể phát huy.
- Đinh niên sinh ra: cung mệnh thái âm tinh hóa lộc, thiên cơ tinh hóa khoa, cung tài bạch thiên đồng tinh hóa quyền, là “Tam kỳ gia hội cách”, danh dự rõ ràng, phú quý song toàn, tài Quan song mỹ, riêng chỉ là đại tài trưởng thành trể cách. Tài vận tràn đầy, duyên với người khác phái; trí thông minh, giỏi về thiết kế, động đầu óc chuyện tình, đều tiến hành theo chất lượng, đâu vào đấy, mọi việc đều thuận lợi, thanh danh nhật long, nhưng ba động khó tránh khỏi; mặc dù không khỏi như vất vả, có phần thích hợp trạng thái tĩnh của học thuật công việc nghiên cứu, có ngồi mát ăn bát vàng , đoạt được của so với mong muốn trung muốn tới được nhiều. Riêng chỉ nếu gặp sát tinh tại cung mệnh tam phương tứ chính xung phá, là “Khoa tinh phùng phá cách”, sách mặc dù đọc không tệ, lại mỗi năm thi rớt, tuy có quý nhân lại không ra sức, càng giúp càng hỏng, mặc dù có thể thành công, nhưng đường xá nhiều gian khó.
- Mậu sinh năm người: cung mệnh thái âm tinh hóa quyền, thiên cơ sao hóa kỵ. Phí sức nhọc nhằn , nữ tính có cầm quyền, tốt hưởng thụ, tự giải trí; hao tổn tâm trí, đầu não thắt nút, thích để tâm vào chuyện vụn vặt, thường thường không nghĩ ra mà tự tìm phiền não, ban đêm dễ mất ngủ, việc học, tình cảm, sự nghiệp đều nhiều biến động.
- Sinh năm kỷ người: cung quan lộc thiên lương tinh hóa khoa. Chỉ cần không gặp sao Văn Khúc hóa kị, về công tác phong bình rất tốt, tương đối có danh tiếng, yêu làm náo động, khảo thí suôn sẻ, nên tòng tự công việc văn phòng.
- Người sinh năm canh: cung mệnh thái âm tinh hóa khoa, cung tài bạch thiên đồng sao hóa kỵ. Có nữ quý nhân, phong bình không tệ, có bởi vì nữ nhân mà thành tên; kiếm tiền không dễ, thu nhập ít, tiền tài thủ không được, thường thu chi không công bằng, lúc đầu nên tiền tới tay tài, thường đảo mắt liền lại mất đi.
- Nhâm sinh năm người: cung quan lộc thiên lương tinh hóa lộc. Nhiều đến bề trên phúc ấm cùng chiếu cố, hình dạy, nhân viên văn phòng, có thể được hưởng thanh cao của danh dự, địa vị cao siêu.
- Quý sinh năm người: cung mệnh thái âm tinh hóa khoa. Có nữ quý nhân, phong bình không tệ, có bởi vì nữ nhân mà thành tên.
Cung mệnh thiên cơ thái âm tại dần – Linh xảo bôn ba
Tử vi đấu sổ, cung mệnh cung vô chính diệu tại dần, đối cung thiên cơ tinh cùng thái âm tinh đồng cung của tính cách của người đặc chất.
Thông minh điềm tĩnh
Nội tâm yên tĩnh, thích vui đùa. Yêu thích rộng, ham muốn nhỏ nhiều.
Gia cảnh một dạng, tốt hơn. Mẫu thân tính cách tương đối muốn cường thế hơn, quản được càng nhiều.
Nhiệt tâm, thích trợ giúp người khác. Nhân duyên tốt.
Nhưng lòng dạ cũng tương đối cao.
Thiên di bôn ba
Dễ dàng xuất ngoại. Bốn phía bôn ba, chạy tới chạy lui. Nữ mệnh càng thêm nổi bật.
Cũng thường xuyên sẽ dọn nhà.
Nam mệnh tương đối tới nói muốn yên ổn một chút, nhưng là dễ dàng công việc đi công tác nhiều.
Sự nghiệp hài lòng
Bình thường sẽ mình mở tiệm, lập nghiệp.
Nhưng quyền lực tổ hợp rõ ràng lời nói, cũng có khả năng là làm Quan, nhập công chức.
Công việc có trật tự, chu đáo, thường xuyên nhất tâm đa dụng lại không hỗn loạn.
Nhân duyên rộng
Nhân duyên rất rộng. Lại nhiều chân thành nhiệt tâm bằng hữu.
Kết bạn nhân phần lớn tính cách ôn hòa, thiện lương nhiệt tình.
Trong công tác của năng lực quản lý cũng tương đối tốt.
Tỷ đệ luyến
Hôn nhân bên trên dễ dàng có sự chênh lệch tuổi tác.
Dễ dàng có tỷ đệ luyến tình huống, cũng có khả năng là nhà gái tuổi tác so với nhà trai nhỏ rất nhiều tình hình.
Nữ mệnh một dạng, bản thân sự nghiệp khá mạnh thế tương đối bôn ba.
Nam mệnh thì bình thường sẽ kinh lịch nhà gái rời đi tình cảm ngăn trở. Mặt khác trong nhà nữ tính cũng phần lớn tương đối tài giỏi.
Đặc tính của người mệnh Thiên cơ Thái âm tại Thân
Cung mệnh thiên cơ thái âm tại thân nhân thường thường sẽ có được phối ngẫu hoặc phối ngẫu trong nhà của trợ lực .
Nhạy cảm ôn nhu
Tính cách tương đối ôn hòa ôn nhu, nhạy cảm, nhiều ý tưởng biến.
Góc so đo được mất, nhưng đối với bên ngoài của áp lực lại tương đối thuận theo tiếp nhận.
Thường xuyên sẽ cảm thấy có phiêu bạt cùng u ám.
Cưới vận tốt
Bình thường đến giảng, cách cục này của thường thường sẽ có được phối ngẫu hoặc phối ngẫu trong nhà của trợ lực.
Đối tượng tính cách hào sảng nền nã, có chút thích việc lớn hám công to, yêu ác tùy tâm, hư vinh yêu mặt ngoài phong quang.
Đối tượng một dạng, tự thân tòng tự trưng cầu ý kiến, khẩu thiệt tương quan ngành nghề. Nam mệnh, thê tử lại có khá lớn xác suất cùng nghề y dược có liên quan.
Góp gió thành bão
Tự thân tài vận một dạng, tương đối ổn định, tiếp tục lâu dài, góp gió thành bão.
Đắc tài một dạng, tương đối nhẹ nhõm, biệt tiền tài của vận dụng cũng so với có quy hoạch.
Phải bởi vì theo phong trào hoặc ngu nhạc trò chơi một loại của dùng tiền khá nhiều. Tiêu xài rất lớn trình độ sẽ chịu yêu thích cùng tâm tình tình trạng của ảnh hưởng. Nếu tiên thiên dễ dàng tâm tính lo nghĩ, cũng sẽ ảnh hưởng đến tài phú tích lũy.
Bệnh tai họa không nhiều
Bình thường đến giảng bệnh tai họa ít.
Tại cung Tật sát trọng dưới tình huống, thì dễ dàng có ngoại thương, bệnh gan, cùng tổn thương đến đầu bộ của khả năng.
Nếu cung mệnh bản thân sát tinh khá nhiều, cũng có thể sẽ có dạ dày cùng thận thủy phương diện là không lợi nhuận.
Sự nghiệp cầu ổn
Bình thường đến giảng, dễ dàng tại góc ổn định đơn vị đi làm. Tòng tự y dược, giáo dục, khẩu thiệt, quản lý loại hình của khả năng tương đối cao.
Lại dễ dàng tiến vào góc có lịch sử đơn vị công việc.
Gia sự khó gảy
Sự tình trong nhà phải tương đối hao tâm giữ gìn cân bằng.
Nhưng thường thường sẽ lâm vào một chút mâu thuẫn tình cảnh lưỡng nan.
Tự thân không phải là thực thích nuôi con , có khi bởi vì tâm tình mình ảnh hưởng, phải nhiễu loạn gia đình của an bình.