Tử vi Đẩu số là môn học chứa đựng tư tưởng của 3 nhà Phật, Đạo, Nho (tam giáo đồng nguyên)… không thuần túy chỉ là sản phẩm của Đạo giáo, vì vậy nó chứa đựng nghiệp lực mà bài viết hôm này tác giả muốn nói sơ qua về khái niệm nghiệp lực được thể hiện qua sự tương tác và ý nghĩa của nhiều tinh diệu.
Tứ Đại Giai Không (Không Kiếp – Tuần Triệt)
- Địa Không – Thái Cực Điểm: Là điểm khởi tâm động niệm, nơi duyên sinh duyên khởi, dục vọng sinh rồi diệt, tình cảm sinh rồi diệt. Nó tượng trưng cho nguồn gốc của mọi sự biến hóa.
- Địa Kiếp – Phấn Đấu Điểm: Để đạt được mục tiêu từ Thái Cực Điểm, con người nỗ lực, chấp trước, mê muội theo đuổi. Nó biểu thị sự đấu tranh và sự cố chấp trong hành trình.
- Tuần Không – Không Vong Tinh: Tượng trưng cho sự tùy duyên, thuận theo tự nhiên, hư không, và thái độ thản nhiên. Nó thể hiện sự buông bỏ và sự vô thường.
- Triệt Không – Lan Lộ Tinh: Mang ý nghĩa cản trở, khúc quanh, cắt đứt. Nó đại diện cho những trở ngại, bước ngoặt bất ngờ trong cuộc đời.
Ghi chú: Bốn sao này là Không Tinh trong Đẩu Số. Người có Mệnh, Thân, Phúc Đức mang Không Tinh có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Tư tưởng kỳ lạ, nổi bật khác thường (hạc lập kê quần).
- Thứ hai: Thường gần gũi với học giả huyền học, thích học Đạo Phật.
- Thứ ba: Không câu nệ cát hung, không dính nhân quả (đại cát gặp không chỉ hưởng một nửa, đại hung gặp không cũng chỉ chịu một nửa).
- Thứ tư: Có lúc thành công nhanh chóng nhưng cũng nhanh chóng thất bại.
Đối với người bình thường, nếu gặp một Không Tinh, thường sẽ có những biến động bất ngờ trong tư tưởng và hành vi. Nếu gặp hai hoặc ba sao, đặc biệt là Không Kiếp thành cặp đôi nhập Mệnh, thì càng trở nên đặc biệt. Nếu gặp đủ cả bốn sao, bất kể làm gì, xuất thân như thế nào, cuối đời nhất định sẽ hướng về Đạo.
Tham – Sân – Si
- Tham Lang – Luân Hồi Động Lực: Đại diện cho tình dục hóa hiện.
- Thượng chủ: Tiên Phật.
- Trung chủ: Ngũ thuật (khoa học huyền bí như bói toán, tướng số, y học, v.v…).
- Hạ chủ: Ái dục. Tham Lang là động lực thúc đẩy luân hồi, thể hiện sự tham ái và dục vọng.
- Phá Quân – Luân Hồi Căn Bản: Đại diện cho sự vô minh chấp trước.
- Thượng chủ: Khai sáng.
- Trung chủ: Đế vương.
- Hạ chủ: Vô minh. Phá Quân là gốc rễ của luân hồi, biểu thị sự phá vỡ, sự thay đổi lớn và sự chấp trước mù quáng.
- Thất Sát – Luân Hồi Sở Báo: Đại diện cho sự chấp trước vào cái tôi ảo vọng.
- Thượng chủ: Hủy diệt.
- Trung chủ: Quyền sát.
- Hạ chủ: Oán hận, chấp trước. Thất Sát là quả báo của luân hồi, thể hiện sự cứng rắn, sự hủy diệt và sự chấp niệm sâu sắc.
Ghi chú: Tham – Sân – Si theo Phật giáo được gọi là nhân quả luân hồi, cũng là lực lượng thúc đẩy Lục đạo vận chuyển. Chúng còn được gọi là Tam Độc, Tam Hại. Vì chúng thúc đẩy luân hồi và sự vận chuyển của Lục đạo, nên ba sao Sát – Phá – Lang mang ý nghĩa thúc đẩy, biến động, cải cách. Theo Đạo giáo, Sát – Phá – Lang là biểu tượng của Tam Ngã:
- Tham Lang: Là ngã chấp (chấp vào cái tôi), là nhân hồn.
- Phá Quân: Là thiên hồn.
- Thất Sát: Là địa hồn. Ba hồn không tập trung thì hình người không thành. Vì vậy, phá bỏ ba chấp niệm phiền não này có thể đạt được Ngũ Khí Tam Hoa của Đạo giáo, chứng đắc Tiên vị.
Nghiệp Lực từ một số tinh diệu khác
Thiên hình – Âm Sát
- Thiên Hình: Nghiệp lực dương tính, nhất định phải ở cung Âm.
- Thượng chủ: Tiên Phật thanh tịnh Lục Thông chính tín. Những món nợ cần thanh toán trong kiếp này là do tu hành cảm triệu mà đến. Nghiệp lực của Thiên Hình là những gì cần phải trả hết trong kiếp này, giống như trời muốn rèn luyện bạn. Thường là những vị tiên thần giáng trần, những người thanh cao hoặc những người chính nghĩa, phiêu bạt trong cuộc đời.
- Nếu là người tu hành, tu càng nhanh thì quả báo tự nhiên đến càng nhanh, chứ không phải để tránh né.
- Sao Thiên Hình: Chính nghĩa mạnh mẽ, không dung túng bất cứ điều gì sai trái, và biết nhường nhịn. Nghiêm khắc, thanh cao, dễ học chính thuật, trọng nguyên tắc, thích thi hành luật pháp, thích luận đạo. Hoặc bẩm sinh cố chấp, thẳng thừng không tin.
- Lưu niên Thiên Hình: Dễ có sự tiến bộ lớn trong tu hành, dễ nhận được sự chỉ dẫn của Bồ Tát hoặc có sự giác ngộ, hoặc gặp tai nạn.
- Âm Sát: Nghiệp lực âm tính, nhất định phải ở cung Dương.
- Hạ chủ: Quỷ thần ngũ âm, những sức mạnh quái dị làm loạn mệnh. Những gì mắc nợ từ kiếp trước, kiếp này chưa chắc đã trả hết. Nghiệp lực của Âm Sát, kiếp này khó lòng trả hết, giống như người khác đến đòi nợ. Nó đến một cách vô cớ.
- Phàm là người có Mệnh, Thân, Phúc Đức mang Âm Sát:
- Mặt tốt: Dễ lo chuyện bao đồng, tự rước phiền não, bị người khác vu oan, đa nghi lo lắng.
- Mặt xấu: Dễ đi vào con đường tà đạo và có liên quan đến quỷ thần, thích các vật âm, bùa chú, tiểu thuật, tiểu quỷ, hoặc tà môn ngoại đạo.
Tứ Hung Sát (Bốn hung sát tinh)
- Kình Dương: Chủ về thương tật tức thì, cắt đứt một cách dứt khoát. Cố chấp, thanh cao. Đại diện cho vật trừ tà, vật sắc nhọn, bảo kiếm, ứng kiếp số, v.v…
- Đà La: Chủ về đau đớn lặp đi lặp lại, mài mòn liên tục. Phô trương, nhanh trí. Đại diện cho mạn đà la, pháp khí, tri thức, kim cương bàn, v.v…
- Hỏa Tinh: Chủ về bùng nổ tức thì. Đại diện cho Phật, hương hỏa, bùng phát, phá bại, tai nạn xe cộ, bỏng, lửa, vật phát sáng, v.v…
- Linh Tinh: Chủ về cất giấu oán hận thầm kín, dễ cô độc, thù dai. Người có sao này về già thường cô độc, thanh cao, phiêu bạt, có tâm xuất ly (buông bỏ).
Tả – Hữu – Xương – Khúc (Hộp Đen Tiền Kiếp) – Nhân Duyên Quả Báo
- Tả Phụ: (Thức) Không buông bỏ được, ý thức hậu thiên – “hình mà dưới” gọi là “khí”. Gặp Tả Phụ thì xem Nhâm can, động.
- Hữu Bật: (Linh) Điểm linh hồn, ý thức tiên thiên – “hình mà trên” gọi là “đạo”. Gặp Hữu Bật thì xem Mậu can, tĩnh.
- Văn Xương: (Hồn) Điều tôi nghĩ, học vấn, dẫn – sinh niên Hóa Lộc. “Tôi tư duy nên tôi tồn tại”, thế giới tư duy, thuộc Dương, Hóa Khoa (can Bính).
- Văn Khúc: (Lợi) Lợi ích của tôi, khả năng giác ngộ, dẫn – sinh niên Hóa Kỵ. “Tôi sống để làm gì”, thế giới vật chất, thuộc Âm, Hóa Kỵ ( can Kỷ).
Thiên Khôi – Thiên Việt
Khôi Việt vốn là Quý nhân, cũng chủ về người mang nghiệp lực. Khi sao Khôi động, nếu có dấu hiệu sinh tử xuất hiện, thường đại diện cho người sẽ cùng bạn chết. Lúc này, Khôi tinh tức là quỷ, Việt tức là đao Việt. Khôi Việt cũng chủ về quỷ thần, thích ở cung Thân, Mệnh (không tránh khỏi sự cố chấp và tư tưởng một chiều), cung Phúc Đức, và đường quỷ thần – Sửu-Mùi.
Giải Thần
Giải Thần có tác dụng hóa giải tai ương, nhập Mệnh, Thân thì tốt. Các cung vị khác và khi gặp Sát, Phá, Lang thì hiệu quả không lớn. Ở cung Phúc Đức có một nửa tác dụng. Giải Thần có thể hóa giải sự hung hiểm của Âm Sát.
Giải Thần có đầu óc suy luận, tâm tính nhân từ, thông minh, hay lo chuyện bao đồng, cảm ứng mạnh. Trong huyền học đại diện cho thần hộ pháp, trong tâm đại diện cho trực giác.
Hoa Cái
“Sao Hoa Cái thuộc Giáp Mộc, Dương Mộc, chủ về cô cao, có khoa danh, văn chương, uy nghi. Nhập Mệnh, Thân cung thì thích hợp với người xuất gia, không thích hợp với người phàm tục. Chủ về cô cao, thông minh hơn người. Nó là đỉnh ô của Đế vương, có thể chống lại tai ương, dễ xuất hiện người đứng đầu tôn giáo, dễ cô phương tự thưởng (tự mình ngắm hoa đẹp, tự cho mình là cao quý).
- Mệnh ở Thiên La Địa Võng: Cuộc đời phiêu bạt, nếu không đại thành thì nhất định đại bại.
- Thân ở Thiên La Địa Võng: Thân bất do kỷ, dễ gặp hạn chế, là cuộc đời tu hành.
- Không Kiếp lâm Thân, Mệnh: Không nhập thế tục, hoặc là tăng hoặc là đạo, đừng quên bản lai diện mục.
- Sao Khôi, Việt là quý nhân, về già hoặc biến thành quỷ, nên lui về hậu trường chỉ đạo.

