Việc Cung Quan lộc vô chính diệu thường cho thấy sự nghiệp của một người sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi các trợ tinh (phụ tinh) và các sao hội chiếu hơn là bản thân các chính tinh. Điều này đòi hỏi sự phân tích tổng thể và chi tiết hơn để đưa ra kết luận chính xác.
Ý nghĩa của các Phụ tinh tại Cung Quan lộc vô chính diệu
Văn Xương
Văn Xương là chủ về học vấn, thích hợp với các công việc nghiên cứu, viết lách và các công việc văn phòng khác, đặc biệt là trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, không phù hợp với doanh nghiệp tư nhân.
- Miếu/Vượng: Có trình độ đại học, nếu thêm sao tốt có thể đạt được danh tiếng và địa vị cao. Nếu hội cùng Thái Dương, Thái Âm đồng cung hoặc miếu/vượng chiếu, và có thêm các sao cát như Khoa, Quyền, Lộc, thì là người văn võ toàn tài. Nếu cùng Thiên Phủ, Văn Khúc đồng cung, thì phú quý song toàn, chức vị rất cao. Nếu cùng Văn Khúc đồng cung, chắc chắn sẽ nắm giữ trọng trách.
- Hãm Địa: Bình thường. Nếu gặp sát tinh thì thành bại bất định.
- Hóa Khoa: Miếu/vượng thì có danh tiếng, đỗ đạt sớm, là học giả. Hãm địa thì lao碌, phù phiếm mà không thực chất, là tú tài nghèo.
- Hóa Kỵ: Dễ có tranh chấp hoặc sai sót trong văn thư, hợp đồng, bất lợi cho việc học hành (dễ bỏ học giữa chừng), thi cử, thăng tiến, danh tiếng bị tổn hại. Nếu không gặp sát tinh thì tình hình không quá nghiêm trọng, nhưng nếu hội Lục Sát thì rất xấu.
Văn Khúc
Văn Khúc cơ bản giống Văn Xương, nhưng khác biệt là Văn Xương chủ về văn học chính thống, văn phong, còn Văn Khúc chủ về nghệ thuật, tài ăn nói, và khả năng quan sát nhạy bén, kế hoạch chu đáo, khả năng diễn đạt xuất sắc.
- Miếu/Vượng: Văn võ đều phù hợp và có thành tựu, công việc ổn định, nhẹ nhàng. Nếu thêm Tả Phù, Hữu Bật hoặc cùng Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung, là tài năng của tướng lĩnh, quan chức cấp tỉnh/bộ. Nếu thêm Khôi, Việt, Quyền, Lộc, nắm giữ đại quyền. Nếu thêm Thiên Mã, đi làm việc ở xa sẽ năng động và có thành tựu. Nếu gặp sát tinh thì có thành có bại, tài năng không được trọng dụng.
- Hãm Địa: Địa vị không cao. Nếu thêm cát tinh có thể là công chức. Nếu cùng Thái Dương, Thiên Cơ miếu/vượng đồng cung, có thể có quyền quý, địa vị. Nếu hội Tả Phù, Hữu Bật, Tử Vi, Thiên Phủ cũng có thể có quyền quý, địa vị nhất định. Nếu cùng Thiên Cơ, Thái Âm đồng cung, có thể làm quản lý. Nếu cùng Văn Xương đồng cung, chắc chắn sẽ nắm giữ trọng trách.
- Hóa Khoa: Có tiếng tăm, hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ thuật, nhà văn, nhà báo, họa sĩ, nghiên cứu học thuật… dễ thành công. Hãm địa thì dễ sa vào ngõ cụt.
- Hóa Kỵ: Miếu/vượng thì vất vả nhưng thành tựu không lớn. Hãm địa thì uổng công, thành bại nhiều lần. Văn Khúc Hóa Kỵ, đặc biệt ở hãm địa, dễ gặp họa vì sai sót trong văn bản, tài liệu, bài viết. Cũng dễ xảy ra việc bỏ học hoặc lưu ban. Dễ nhận được thông tin không chính xác.
Tả Phù, Hữu Bật
Tả Phù, Hữu Bật giỏi quản lý, sự nghiệp thuận lợi, được sự ủng hộ của mọi người. Tả Phù văn võ đều phù hợp, nhưng võ chức tốt hơn văn chức. Hữu Bật phù hợp hơn với võ chức hoặc kinh doanh.
- Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu thì văn võ đều tốt, người bình thường thích hợp nhất làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân.
- Nếu gặp sát tinh thì thành bại bất định, hư danh hư lợi.
- Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, dễ bị giáng chức, mất việc.
- Hóa Khoa: Thành công nhờ người khác, thích hợp với vị trí trợ lý. Miếu/vượng thì nhờ quý nhân giúp đỡ mà sự nghiệp phát triển. Hãm địa thì không đắc lực, ngược lại còn giúp đỡ người khác, làm thuê cho người khác.
Thiên Khôi, Thiên Việt
Thiên Khôi, Thiên Việt cả đời gặp nhiều quý nhân, gặp khó khăn có thể hóa giải tai ương, thường được cấp trên đề bạt mà thành công, thân phận địa vị tốt, có danh tiếng nhất định trong xã hội.
- Nếu được nhiều cát tinh thủ chiếu thì phú quý.
- Nếu gặp sát tinh thì có thành có bại, nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Hóa Kỵ thì bình thường.
Lộc Tồn
Lộc Tồn giỏi về vận dụng, quản lý tiền bạc, nhưng phải siêng năng nỗ lực mới thành công.
- Độc thủ: Phần lớn là nhân viên tài chính, thuế hoặc kinh doanh.
- Nếu thêm cát tinh thì văn võ toàn tài, tài quan song mỹ, chức cao lương cao, kinh doanh phát phú.
- Nếu gặp Tứ Sát thì có thành có bại, chức vị thấp, lại vất vả hơn.
- Nếu gặp Địa Không, Địa Kiếp, Tuần Không, gọi là “Lộc phùng xung phá”, rất kỵ, dễ phá bại, dù có danh cũng không có lợi thực chất, hoặc thành công trước rồi thất bại sau.
Hỏa Tinh
Hỏa Tinh ban đầu không thuận lợi, phát đạt nhanh chóng nhưng cũng phá bại nhanh.
- Ở vượng địa, thêm cát tinh thì trung/hậu vận có thể đạt được ý nguyện. Nếu cùng Tử Vi, Tham Lang đồng cung thì sự nghiệp phát đạt lớn.
- Hãm địa, thêm sát tinh, thì bôn ba vất vả, khó đạt ý nguyện, lại nhiều tai ương bệnh tật. Thích hợp với ngành nghề mới, ngành hóa chất.
- Độc thủ: Dễ bị thất nghiệp, mất việc.
Linh Tinh
Linh Tinh kém hơn Hỏa Tinh.
- Nhập miếu độc thủ cũng chủ về hư danh hư lợi. Nếu hội nhiều cát tinh chiếu có thể có quyền quý.
- Hãm địa không tốt. Nếu thêm sát tinh khác thì cả đời khốn khó, bôn ba vất vả, khó đạt ý nguyện, lại nhiều tai ương bệnh tật, nhiều hiểm nguy.
- Nếu cùng Liêm Trinh đồng cung, dễ có kiện tụng, nếu thêm Tang Môn, Bạch Hổ càng ứng nghiệm.
- Nếu cùng Tử Vi, Tham Lang đồng cung, sự nghiệp phát đạt có thành tựu.
- Độc thủ: Dễ bị thất nghiệp, mất việc.
Kình Dương, Đà La
Kình Dương, Đà La là hung tinh, cả đời vất vả, trắc trở, thay đổi, tranh chấp, tai nạn, rắc rối, không thuận lợi, đối đầu với cấp trên, bất hòa với đồng nghiệp, cấp dưới.
- Miếu/Vượng: Lợi cho võ nghiệp hoặc kinh doanh, công việc có nhiều biến động, mạo hiểm và đòi hỏi thể lực, không lợi cho văn chức. Nếu thêm cát tinh có thể có quyền quý địa vị. Nếu thêm sát tinh thì thành bại nhiều lần.
- Hãm Địa: Bôn ba vất vả mà không có công, thêm cát tinh thì hư danh hư lợi. Nếu thêm sát tinh khác thì cực kỳ vất vả, nghèo khó, tai nạn, thương tật.
- Đà La: Chủ về sự nghiệp lặp đi lặp lại, phát triển chậm, hữu danh vô thực.
- Kình Dương: Lợi cho võ chức, các ngành nghề cầm dao, cũng có thể làm các công việc cạnh tranh cao như kỹ sư công trình.
- Độc thủ: Dễ bị thất nghiệp, mất việc.
Địa Không, Địa Kiếp
Địa Không, Địa Kiếp là hung tinh, cả đời sự nghiệp không ổn định, nhiều biến động, trống rỗng, không thuận lợi, trắc trở, phá bại, công việc không mang lại nhiều lợi ích thực tế.
- Nếu thêm cát tinh cũng nhiều thành nhiều bại, cảnh tốt hóa không.
- Địa Không: Phần lớn làm công việc ngoại giao hoặc lái xe, công danh vô vọng, dù có cũng dễ mất chức, giáng cấp, thậm chí kiện tụng, tù tội.
- Địa Kiếp: Chìm nổi bất định, hư danh hư lợi, giữa chừng đại bại, không nên làm chính trị, thích hợp với các ngành nghề ít người biết đến, như tôn giáo, hoạt động xã hội, kỹ nghệ, lái xe.
- Hai sao này đồng cung hoặc tam phương hội chiếu là hung nhất, dù có phú quý nhất thời, cuối cùng cũng đại bại.
- Nếu chỉ gặp đơn tinh mà có chính tinh miếu/vượng hoặc nhiều cát tinh thì lực hung nhỏ hơn, vẫn có thể phú quý.
Các Sao Phụ Khác
- Hóa Lộc: Trung quý, giàu hơn quý, là dấu hiệu của sự thành công, phát đạt, phú quý. Cả đời vận may sự nghiệp rất tốt, và kéo dài không suy, sự nghiệp thuận lợi, có thành tựu và phú quý (cũng cần chính tinh miếu/vượng), giỏi vận dụng tiền bạc và kinh doanh đầu tư. Thích nhất khi hội Lộc Mã, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đại phú đại quý.
- Hóa Quyền: Đại quý, là dấu hiệu của sự thành công, phát đạt, quyền quý, là mệnh của người có quyền hoặc ông chủ. Làm việc cẩn trọng, giỏi kinh doanh quản lý, có khả năng gánh vác trọng trách, cả đời vận may cực tốt, nhưng phải trải qua đấu tranh mới đạt được thành tựu và địa vị. Hội cùng Hóa Khoa, Hóa Lộc, đại phú đại quý.
- Hóa Khoa: Tiểu quý, là dấu hiệu của sự thành công, thuận lợi, nổi danh. Cả đời sự nghiệp bình an, có kiến thức chuyên môn cao, giỏi hoạch định và điều hành, danh tiếng rất cao. Thời học sinh thành tích rất tốt, sau khi đi làm có tiếng tăm. Hội cùng Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Lộc, Hóa Quyền, đại phú đại quý.
- Hóa Kỵ: Hung triệu. Sự nghiệp nhiều biến động, thành bại bất định, nhiều trắc trở, phá bại, tai nạn, cả đời vận may rất tệ, nặng về sự nghiệp nhưng lao mà không có công. Cần có chính tinh miếu/vượng và nhiều cát tinh giải hóa, và phải trải qua gian khổ mới thành công. Chính tinh hãm địa hoặc thêm sát tinh thì càng cực kỳ vất vả, thất bại hoàn toàn, còn đề phòng khẩu thiệt quan phi. Lưu ý, không nên làm công ăn lương.
- Thiên Khốc, Thiên Hư: Sự nghiệp có trở ngại, nhiều phiền não, vẻ ngoài hào nhoáng nhưng bên trong rỗng tuếch, khó thăng tiến.
- Thiên Diêu: Miếu thì cát, hãm thì hung. Làm việc không nguyên tắc và không bền bỉ, thường xuyên thay đổi nghề nghiệp. Nếu hội hung tinh thì ba phải, nịnh nọt quyền quý.
- Tam Thai, Bát Tọa: Hai sao này cùng thủ thì tốt đẹp, chủ về quý hiển thanh cao. Nếu đứng riêng thì bình thường.
- Hồng Loan: Cùng với cát tinh, chủ về đỗ đạt, thành đạt sớm.
- Thiên Quý: Nghề nghiệp ổn định suốt đời, có thể là cán bộ hành chính, công chức, giáo viên.
