Cách cục Tỷ kiếp đoạt tài hay Kiếp tài chế tài, tuy mệnh cách không cao bằng thực thương chế sát, ấn hóa sát, thương quan sinh tài, thương quan bội ấn.
Nhưng nếu chế một “vượng tài” vẫn giàu hơn so với chế một “hư sát“, chẳng qua phương thức lấy tài không cao được như các cách cục còn lại, đia vị xã hội của mệnh chủ có thể không cao, có thể là dùng thể lực, tham gia đánh bạc, cho vay lạng lãi, v.v… để mưu cầu tài phú.
Tỷ Kiếp Đoạt Tài là gì?
Tỷ Kiếp là tên gọi chung của Tỷ Kiên và Kiếp Tài, là một trong Thập Thần, đại diện cho anh chị em và bạn bè cùng lứa của mệnh chủ.
- Tỷ Kiên: Là ngũ hành có cùng âm dương và thuộc tính với Nhật chủ. Ví dụ, Nhật chủ là Giáp Mộc, gặp thêm Giáp Mộc thì gọi là Tỷ Kiên.
- Kiếp Tài: Là ngũ hành có cùng thuộc tính với Nhật chủ nhưng khác âm dương. Ví dụ, Nhật chủ là Giáp Mộc, gặp Ất Mộc thì gọi là Kiếp Tài.
Tâm tính của Tỷ Kiên biểu hiện sự cương nghị, tự tin, quyết đoán, điềm tĩnh, độc đoán. Tâm tính của Kiếp Tài biểu hiện sự cố chấp, tự tôn, tự ngã, kiên trì ý kiến, không khoan nhượng.
Tỷ Kiếp Đoạt Tài còn gọi là “Tỷ Kiếp tranh Tài”. Nghĩa là khi Nhật can thân cường (thân mạnh) hoặc tòng nhược (tòng theo thế lực yếu), trong Bát tự lại có nhiều Tỷ Kiếp, thì đây lại là điềm hung. Vì “vượng lại thêm vượng”, “vật cực tất phản” (đạt đến cực điểm sẽ chuyển hóa ngược lại). Tài tinh trong Bát tự vốn là để Nhật chủ hưởng thụ, nhưng lại bị Tỷ Kiếp tranh giành lấy. Vận trình cũng tương tự.
Ví dụ, Nhật chủ là Ất Mộc, sinh vào năm Ất Mùi, tháng Mậu Dần, thân mạnh lại gặp Tỷ Kiếp trợ thân, mà Tài đều rơi vào địa chi của Tỷ Kiếp, có tiền cũng không giữ được.
Đặc điểm mệnh lý của Tỷ Kiếp Đoạt Tài
Người có mệnh Tỷ Kiếp Đoạt Tài thường:
- Tiền tài tiêu hao nhiều, không có quan niệm kinh tế mạnh mẽ, lãng phí thành tính.
- Cả đời gặp nhiều tiểu nhân đoạt tài, anh em vô tình nghĩa.
- Thường xuyên phá tài, hoặc bị tổn thất vì anh em, bạn bè.
- Nếu vận trình gặp phải tình trạng này, thường bị người khác tính kế mà phá bại.
- Ngoài ra, nếu thân mạnh gặp Tỷ Kiếp Đoạt Tài, và Tài tinh rơi vào năm, tháng, người đó thường hào phóng, tiền bạc dễ lộ ra (dễ khoe khoang), không biết quý trọng tài sản, thích giao tiếp, ăn uống lãng phí nhiều. Nếu không lãng phí thì cũng không giữ được, tiền nhiều ắt sinh họa.
Khi Bát tự thân mạnh, gặp Tỷ Kiếp Đoạt Tài, Tỷ Kiếp rơi vào các vị trí khác nhau sẽ có biểu hiện khác nhau. Trong đó, Tỷ Kiếp ở năm, tháng có hại đặc biệt nặng, ở nhật, giờ thì nhẹ hơn. Cụ thể:
- Tỷ Kiếp Lâm Niên Trụ (trụ năm): Không được thừa hưởng gia sản tổ tiên, không được cha mẹ giúp đỡ, ngược lại cha mẹ còn phải dựa vào mình.
- Tỷ Kiếp Lâm Nguyệt Trụ (trụ tháng): Anh em không đáng tin cậy, không được bạn bè giúp đỡ, ngược lại còn bị bạn bè liên lụy, làm phiền nhiều.
- Tỷ Kiếp Lâm Tọa Chi (chi ngày – cung phu thê): Quan hệ vợ chồng bình thường, người phối ngẫu dù có khả năng quán xuyến nhưng cũng khó khơi gợi nhiệt huyết lớn từ bạn.
- Tỷ Kiếp Lâm Thời Trụ (trụ giờ): Tương lai hoặc con cái tiêu hao tiền bạc lớn, khiến bạn rơi vào cảnh túng thiếu.
Trường hợp “Tòng nhược” (tòng theo thế yếu):
- Nếu Bát tự không có Tỷ Kiên Kiếp Tài là điềm lành. Khi Bát tự kỵ Tỷ Kiếp mà không thấy Tỷ Kiếp, gặp khó khăn thường được bạn bè chủ động giúp đỡ.
Cách hóa giải hóa Tỷ Kiếp quá vượng
- Tỷ Kiếp quá vượng, cần Quan Sát chế phục Tỷ Kiếp mới là phúc. Do đó, nếu trong Bát tự có Quan Sát mạnh mẽ, thì là điềm lành.
- Nếu trong Bát tự không có Quan Sát mạnh, mà đại vận đi đến vùng Quan Sát vượng để chế phục Tỷ Kiếp thì cũng là vận tốt.
- Ngoài ra, nếu trong Bát tự không có Quan Sát mạnh, có Thực Thương đến tiết tú (phát tiết tú khí) cũng có thể hóa giải tính hung của Tỷ Kiếp. Đại vận cũng đi vào vận Thực Thương tiết tú thì cũng là vận tốt.
